Người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất?

15/06/2022 | 08:17 20 lượt xem Thanh Loan

Việc sử dụng đất là quá phổ biến và không còn xa lạ gì với mọi người. Tuy nhiên, không phải ai cung biết cách phân loại đất để sử dụng đúng với mục đích theo như quy định. Việc không nắm rõ sẽ làm mất rất nhiều quyền và lợi ích của mình trên ngay chính mảnh đất mà bản thân có các quyền được pháp luật công nhận. Vậy người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để nắm bắt thêm thông tin.

Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Phân loại đất

Người ta sẽ căn cú vào mục đích sử dụng đất để phân loại đất. Theo đó, đất sẽ được chia thành 3 loại, cụ thể như sau:

Nhóm đất nông nghiệp gồm có 8 loại:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác ( Cây lạc, đậu, vừng…)
  • Đất trồng cây lâu năm ( cây thông, cây bạch đàn…)
  • Đất rừng sản xuất ( tùng, lim, sến, táu…)
  • Đất rừng phòng hộ ( Sú, vẹt, các loại cây với mục đích bảo vệ bờ biển…)
  • Đất rừng đặc dụng ( trồng các loại cây với mục đích riêng biệt)
  • Đất nuôi trồng thủy sản ( đất nước ngọt, đất nước mặn…)
  • Đất làm muối ( thường hình thành ở các tỉnh ven biển)
  • Đất nông nghiệp khác gồm rất nhiều loại đất với mục đích sử dụng cụ thể như:
    • Đất sử dụng để xây dựng nhà kính ( trồng hoa, ươm tạo cây giống). Và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất ( vườn trên không)
    • Đất để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác với điều kiện là được pháp luật cho phép
    • Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích nghiên cứu, khảo nghiệm, học tập…
    • Đất để ươm tạo cây giống, vật giống, các loại đất để trồng hoa, cây cảnh

Nhóm đất phi nông nghiệp gồm 10 loại, cụ thể như sau:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị ( đất để con người ở, sinh sống, sinh hoạt hàng ngày)
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan ( cơ quan, các đơn vị hành chính nhà nước)…
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh ( bảo vệ chủ quyền của tổ quốc)
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở hoạt động của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, hoạt động xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, các trung tâm thể dục thể thao, trung tâm khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác phục vụ các hoạt động của nhà nước…
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm có các loại sau:
    • Đất để xây dựng khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp ( chế biến, gia công sản phẩm/hàng hóa)
    • Đất sử dụng cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;

Đất để sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất chế tác các loại đồ gốm, sứ…

  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (bao gồm các cảng hàng không, cảng sân bay, các loại cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, đất xây dựng hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các loại công trình giao thông khác); Đất thủy lợi; đất có và/hoặc để xây di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất nhằm phục vụ cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất nhằm phục vụ làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng ( sử dụng cho mục đích tưới tiêu, cung cấp hay thoát nước…)
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, nhà trọ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, bãi và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, các loại máy móc, các công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở ( trạm biến áp, trạm điện, trạm xăng…)

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng ( các loại đảo, bán đảo…)

Người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất?
Người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất?

Căn cứ để xác định loại đất theo quy định của pháp luật

Việc xác định loại đất được dựa trên một trong các căn cứ

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp từ trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ sau ngày 10 tháng 12 năm 2009.
  • Tại sao lại lấy mốc là ngày 10 tháng 12 năm 2009? Chúng tôi sẽ xây dựng một bài viết cụ thể để giải thích về vấn đề này.
  • Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai
  • Đối với các trường hợp không có các giấy tờ theo quy định như trên thì việc giải quyết sẽ do Chính phủ quy định.

Người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 việc xác định loại đất sẽ căn cứ một trong các tiêu chí sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quy định pháp luật về xác định từng loại đất

1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai 2013 thì loại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị; quy hoạch điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.

3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp; trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức; cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Người ta căn cứ vào đâu để phân loại đất?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khi Nhà nước thu hồi đất mà các tổ chức, cá nhân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?

Theo Khoản 1 Điều 91 Luật đất đai năm 2013 việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

 Đăng ký đất đai là gì? và được thực hiện như thế nào?

Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định:
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai được thực hiện như sau:
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.