Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm hành chính không?

16/05/2024 | 09:41 327 lượt xem Trang Quỳnh

Hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho cả cộng đồng và cá nhân. Việc chiếm đất không chỉ là hành động trái với quy định của pháp luật về đất đai mà còn vi phạm các quy định về quyền sở hữu và quản lý tài sản. Hành vi này thường dẫn đến những tranh chấp kéo dài, gây mất đoàn kết và tình làng nghĩa xóm bị ảnh hưởng nặng nề. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm hành chính hay không? sau để nắm được quy định về nội dung này!

Hành vi lấn chiếm đất được hiểu là như thế nào?

Lấn chiếm đất làm rối loạn trật tự quản lý đất đai, khiến cho công tác quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn. Người vi phạm có thể phải chịu các hình thức xử phạt từ phạt hành chính cho đến truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi. Bên cạnh đó, việc khôi phục hiện trạng đất đai và bồi thường thiệt hại cũng là những vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự can thiệp của các cơ quan chức năng và sự hợp tác của các bên liên quan. Vì vậy, mỗi người dân cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng quyền lợi của người khác và cùng nhau xây dựng một cộng đồng văn minh, hòa thuận.

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn đất và chiếm đất được giải thích cụ thể như sau:

  • Lấn đất là việc người sử dụng đất thực hiện hành động chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà:
  • Không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
  • Không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
  • Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm hành chính hay không?

Những hành vi lấn đất và chiếm đất này đều là vi phạm pháp luật, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về quyền sở hữu đất đai, quản lý trật tự xã hội và sự ổn định của cộng đồng. Hành vi lấn đất và chiếm đất không chỉ làm phức tạp thêm các tranh chấp đất đai mà còn làm rối loạn quy hoạch, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các địa phương. Các hành vi này cần được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý đất đai.

Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm hành chính hay không?

Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự ý dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. Điều này thường xảy ra khi một người cố ý mở rộng diện tích đất sử dụng của mình bằng cách di chuyển cột mốc hoặc các dấu hiệu ranh giới mà không có sự đồng ý hợp pháp.

Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ ràng về mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản. Theo đó, chủ sở hữu bất động sản chỉ được phép dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây hoặc xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động xây dựng, sử dụng đất phải nằm trong phạm vi đất đai mà chủ sở hữu đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng.

Bên cạnh đó, Điều 12 của Luật Đất đai 2013 quy định rằng hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm. Theo quy định này, hành vi lấn đất được hiểu là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn. Trong khi đó, chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp như tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng; hoặc sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Từ những lập luận và căn cứ pháp lý đã nêu, có thể khẳng định rằng hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm là một hành vi vi phạm pháp luật. Đây là hành vi lấn chiếm đất bị cấm theo quy định của Luật Đất đai 2013. Việc lấn chiếm đất không chỉ vi phạm quyền sở hữu đất đai của người khác mà còn gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho trật tự quản lý đất đai và sự ổn định của cộng đồng. Do đó, các hành vi này cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và duy trì kỷ cương trong quản lý đất đai.

Mức phạt hành vi lấn chiếm đất hàng xóm

Các hành vi lấn chiếm đất không chỉ vi phạm quyền sở hữu và sử dụng đất đai của người khác mà còn gây rối loạn trật tự quản lý đất đai, ảnh hưởng đến quy hoạch và phát triển kinh tế – xã hội. Hành vi này bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, bao gồm các biện pháp phạt tiền và khắc phục hậu quả như trả lại đất, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.

Mức phạt tiền đối với hành vi lấn chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và đối tượng thực hiện hành vi. Cụ thể, Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định chi tiết mức phạt như sau:

  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng:
  • Dưới 0,05 ha: 2 – 3 triệu đồng ở nông thôn, mức phạt ở thành thị bằng 2 lần mức phạt ở nông thôn nhưng không vượt quá 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha: 3 – 5 triệu đồng.
  • Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha: 5 – 15 triệu đồng.
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha: 15 – 30 triệu đồng.
  • Từ 01 ha trở lên: 30 – 70 triệu đồng. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn chiếm; đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất; thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
  • Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất:
  • Dưới 0,05 ha: 3 – 5 triệu đồng.
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha: 5 – 10 triệu đồng.
  • Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha: 10 – 30 triệu đồng.
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha: 30 – 50 triệu đồng.
  • Từ 01 ha trở lên: 50 – 120 triệu đồng.
  • Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất:
  • Dưới 0,02 ha: 3 – 5 triệu đồng.
  • Từ 0,02 đến dưới 0,05 ha: 5 – 7 triệu đồng.
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha: 7 – 15 triệu đồng.
  • Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha: 15 – 40 triệu đồng.
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha: 40 – 60 triệu đồng.
  • Từ 01 ha trở lên: 60 – 150 triệu đồng.
  • Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp:
  • Dưới 0,05 ha: 10 – 20 triệu đồng.
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha: 20 – 40 triệu đồng.
  • Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha: 40 – 100 triệu đồng.
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha: 100 – 200 triệu đồng.
  • Từ 01 ha trở lên: 200 – 500 triệu đồng.

Các mức phạt ở thành thị gấp 2 lần mức phạt ở nông thôn nhưng không vượt quá 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức. Đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và đất sử dụng vào mục đích công cộng.

Như vậy, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi lấn chiếm đất đều được quy định rất chi tiết và cụ thể nhằm đảm bảo tính răn đe và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trong việc sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm hành chính hay không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tuvanluatdatdai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hình thức xử phạt bổ sung nào trong lĩnh vực đất đai?

– Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Khi nào lấn chiếm đất sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lấn chiếm, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai trong trường hợp:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất; hoặc
– Đã bị kết án về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo đó, khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:
– Khung 01:
Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
– Khung 02:
Phạt tiền 500 triệu – 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.