Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì?

21/09/2022 | 10:05 25 lượt xem Hương Giang

Trên thực tế, không ít người gặp khó khăn và vướng mắc khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ vì tính phức tạp của hồ sơ giấy tờ cần phải có để làm thủ tục. Vậy cụ thể, theo quy định, người dân khi làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì? Làm thủ tục xin cấp sổ đỏ phải đóng các khoản chi phí nào? Quy trình thủ tục làm sổ đỏ năm 2022 được thực hiện như thế nào? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc này nhé.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định các loại giấy tờ cần phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

+ Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất

Đối với đăng ký về quyền sử dụng đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai như:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;….

Đối với đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.

Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì
Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì làm đơn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản về việc bất động sản này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương.

Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc Quyết định của Tòa án kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước của thửa đất.

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai

+ Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú của người yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thủ tục làm sổ đỏ năm 2022

Thủ tục làm sổ đỏ là cách gọi thông thường của người dân khi làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định trình tự xin cấp Sổ đỏ được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người dân cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm những tài liệu hồ sơ chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ làm sổ đỏ

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.

– Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. 

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 4: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 5: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

– Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Làm sổ đỏ phải đóng các khoản chi phí nào theo quy định năm 2022?

Các khoản tiền cần phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tùy từng trường hợp sẽ bao gồm một số hoặc các khoản sau đây:

Về tiền sử dụng đất

Theo quy định, các khoản thu tài chính từ đất đai có bao gồm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

Các trường hợp cụ thể phải đóng tiền sử dụng đất bao gồm:

– Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất;

– Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;

– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 mà không có một trong các giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai;

– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai.

– Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thuộc một số trường hợp trên đây thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất.

Về lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì nhà, đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) là 0,5%.

Về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm có: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính. Mức lệ phí này hiện được được quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC Hướng dẫn về lệ phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ngoài các khoản tiền trên thì người sử dụng đất còn phải nộp các khoản như: Thuế thu nhập cá nhân (khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mảnh đất có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng từ người khác), phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí đo đạc do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tùy từng trường hợp cụ thể.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Làm sổ đỏ cần những giấy tờ gì”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Làm sổ đỏ có cần hộ khẩu không?

Từ ngày 01/09/2021, người dân sẽ không cần cung cấp sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ. Với quy định này, khi dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của lĩnh vực đất đai thì người dân khi làm thủ tục cấp sổ đỏ sẽ không cần mang theo bản sao các loại giấy tờ: Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…

Người dân nên làm gì khi bị chậm cấp sổ đỏ?

Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 khi quá thời hạn thì người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
+ Khiếu nại bằng 01 trong 02 hình thức: Khiếu nại bằng đơn hoặc Khiếu nại trực tiếp.
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân: hộ gia đình, cá nhân nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Khi diện tích đo đạc thực tế khác diện tích ghi trên sổ đỏ thì xác định theo số liệu nào?

Theo quy định, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Như vậy, Khi diện tích đo đạc thực tế khác diện tích ghi trên sổ đỏ thì xác định theo số liệu đo đạc thực tế.