Hiện nay trên thực tế nhiều trường hợp bố mẹ khi mua bán, chuyển nhượng đất đai sẽ cần có chữ ký của con. Tuy nhiên cũng tồn tại những trường hợp không cần chữ ký của con. Vậy chi tiết quy định về nội dung này như thế nào? Khi bố mẹ sang tên sổ đỏ cần chữ ký của ai? Bạn đọc hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm được quy định này, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để hộ gia đình thực hiện việc chuyển nhượng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Đối với bên nhận chuyển nhượng
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những ai không được nhận chuyển nhượng như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Khi bố mẹ sang tên sổ đỏ cần chữ ký của ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý: Mặc dù Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nhưng không đồng nghĩa toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, cụ thể:
Bên cạnh đó, Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất).
– Có quyền sử dụng đất chung.
Trường hợp nào cha mẹ bán đất không cần chữ ký của con?
Ngoài trường hợp đất cấp cho hộ gia đình nêu ở mục trên thì những trường hợp còn lại, cha mẹ bán đất không cần chữ ký của các con dù là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Theo quy định khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 với trường hợp là tài sản chung thì việc cha mẹ bán đất sẽ do cha mẹ thỏa thuận chứ không cần chữ ký của các con
Lưu ý: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn hoặc có được trước khi kết hôn, được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung và tại thời điểm vợ, chồng có được quyền sử dụng đất thì chưa có con hoặc đã có con nhưng con không đáp ứng đủ 02 điều kiện để trở thành thành viên của hộ gia đình như đã phân tích ở phần trên.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Khi bố mẹ sang tên sổ đỏ cần chữ ký của ai?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về mẫu hợp đồng mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Câu hỏi thường gặp:
Thứ nhất, người ra ở riêng không có chung quyền sử dụng đất
Trường hợp người ra ở riêng không có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác trong hộ gia đình sử dụng đất thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình không cần sự đồng ý của người ra ở riêng.
Thứ hai, người ra ở riêng có chung quyền sử dụng đất
Khi có chung quyền sử dụng đất thì việc ra ở riêng không làm thay đổi hay chấm dứt quyền của các thành viên này đối với thửa đất có chung quyền. Khi chuyển nhượng vẫn phải có sự đồng ý của người ra ở riêng (theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT)
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ gồm có:
– Sổ đỏ.
– Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có).
Tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại nơi có nhà, đất: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.