Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai năm 2022

03/07/2022 | 00:41 8 lượt xem Thanh Loan

Tranh chấp về ranh giới liền kề là một dạng tranh chấp diễn ra phổ biến trong đời sống hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp đương sự phải trải qua một quá trình giải quyết theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Để dễ dàng hơn cho mọi người khi giải quyết tranh chấp chúng tôi đã đưa ra bài viết về hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai ở dưới đây. Mong là sẽ giúp ích cho mọi nguời.

Căn cứ pháp lý

Quy định về việc xác định ranh giới bất động sản liền kề.

Theo Bộ Luật Dân sự 2015 ranh giới giữa các bất động sản liền kề được quy định tại Điều 175 như sau:

Thứ nhất, việc xác định ranh giới sẽ dựa trên thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
  • Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

Thứ hai, người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

  • Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong nhiều trường hợp xảy ra tranh chấp về ranh giới đất đai, các chủ thể sử dụng đất nên tự thỏa thuận với nhau trước để ôn hòa trong trường hợp không thỏa thuận được giữa các bên thì có thể tiến hành hòa giải tại các cấp có thẩm quyền. Tất cả các chủ thể có sở hữu đất liền kề nhau thì phải có nghĩa vụ duy trì ranh giới chung, không được thay đổi cột mốc ranh giới ngăn cách, phải duy trì ranh giới chung. Trong bản đồ địa chính của địa phương đều có xuất hiện các đường ranh giới các thửa đất nên căn cứ vào đó để giải quyết.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai năm 2022

Thủ tục hòa giải giải quyết tranh chấp

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013, như sau:

1 – Các bên tự hòa giải.

2 – Trong trường hợp không thể tự hòa giải, các bên có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Việc hòa giải tranh này được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã, được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

3 – Căn cứ vào kết quả hòa giải

Trường hợp 1:

  • Hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 2:

  • Hòa giải không thành, mà các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1 điều 203 Luật đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”

Việc khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.

Giả sử trong trường hợp, cả hai hộ gia đình đều đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở đó, khi có tranh chấp có thể căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 2 nhà để xác định phần ranh giới như hiện tại là có đúng không.

Thông qua những quy định trên, chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng Nhà Nước luôn khuyến khích cũng như ưu tiên việc tự nguyện hòa giải giữa hai bên. Trong trường hợp, việc hòa giải diễn ra không thuận lợi thì phương án tiếp theo chính là tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật. Nhưng qua 2 phương án trên vẫn chưa thể tìm được tiếng nói chung thì cuối cùng, các bên mới khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về việc xác định ranh giới đất liền kề và cách xác định ranh giới của thửa đất.

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

  • Loại vụ việc, lãnh thổ và cấp tòa án là 3 cách xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền hay không. Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
  • Căn cứ vào điều 35 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, điều 36 về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự bao gồm các tranh chấp về đất đai. So với Bộ luật tố tụng dân sự cũ năm 2005 thì việc xác định thẩm quyền về loại việc cho Tòa chuyên trách là điểm mới.
  • Từ quy định trên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản xảy ra tranh chấp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về ranh giới đất đai năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Tranh chấp về ranh giới đất liền kề là tranh chấp gì?

Tranh chấp về ranh giới đất liền kề thuộc nhóm thứ hai trong các loại tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay đó là tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất.
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giải quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Theo điểm a, khoản 3 Điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi và bổ sung năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 thì dạng tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Các tranh chấp phổ biến tương tự tranh chấp về ranh giới đất liền kề như tranh chấp về ranh giới ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề

Để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất hiện nay thuộc về cơ quan nào thì bạn cần phải căn cứ vào những yếu tố sau:
Nếu bạn lựa chọn phương thức hòa giải tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân nơi có tranh chấp là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của bạn.
Nếu hòa giải không thành, bạn lựa chọn 2 phương thức sau:
Khiếu nại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện.

Án phí khi khởi kiện tranh chấp ranh giới liền kề là bao nhiêu?

Mức án phí mà người dân phải hoàn thành với cơ quan Nhà nước hiện nay được quy định như sau:
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.