Khi thế chấp quyền sử dụng đất, các bên cần phải lập thành hợp đồng và đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định. Vậy cụ thể thủ tục thực hiện như thế nào, pháp luật quy định về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung nào? Theo quy định Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào? Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký không? Nghĩa vụ của các bên khi thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Thế chấp là gì?
Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Thế nào là thế chấp quyền sử dụng đất?
Đối tượng của thế chấp quyền sử dụng: tài sản thế chấp không phải là đất đai mà là quyền sử dụng đất. Vì theo quy định của pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Do đó, khi thế chấp quyền sử dụng đất, người thế chấp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, bên thế chấp được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai.
Thế chấp quyền sử dụng đất phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định. Theo Điều 3 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, được công chứng và được đăng ký theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thế chấp quyền sử dụng đất là biện pháp bảo đảm đối vật. Theo quy định, bên nhận thế chấp có thể xử lý tài sản tài sản thế chấp để thu hồi khoản vay của mình, trong trường hợp đến hạn mà bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung nào?
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất docác bên có thể tự soạn hợp đồng nhưng cần đảm bảo có các nội dung cơ bản đây:
- Thông tin của các bên thế chấp, gồm: Họ tê, năm sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại…;
- Thông tin về thửa đất thế chấp: Số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất, loại đất, hình thức sử dụng…
- Thời hạn thế chấp: Do các bên thỏa thuận hoặc cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Đăng ký thế chấp và nộp lệ phí: quy định rõ thuộc trách nhiệm nộp những khoản phí, lệ phí;
- Xử lý tài sản thế chấp: Phương thức xử lý tài sản thế chấp, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp sẽ được thanh toán cho ai theo thứ tự nào;
- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng;
- Giải quyết tranh chấp;
- Các điều khoản bảo mật, bất khả kháng;
- Các thỏa thuận khác phù hợp quy định pháp luật.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?
thời điểm có hiệu lực của biện pháp thế chấp cũng được xác định theo 3 mốc thòi gian:
Một là, thời điểm giao kết.
Xác định thời điểm giao kết của hợp đồng thế chấp cũng giống như hợp đồng thông thường, đó có thể là các mốc sau: Bên nhận được đề nghị giao kết hợp đồng thế chấp trả lời chấp nhận; các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó; hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng; hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản; hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thòi điểm giao kết hợp đồng được xác định vào thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Hai là, thỏa thuận khác của các bên.
Sự thỏa thuận của các bên để xác định hiệu lực của hợp đồng sẽ khác với nguyên tắc trên. Ví dụ, các bên ký hợp đồng thế chấp bằng văn bản vào ngày 02/02/2015 nhưng lại thỏa thuận sau đó 1 tháng hợp đồng mới có hiệu lực pháp luật. Lúc này, thời điểm 02/3/2015 là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng này.
Ba là, luật có quy định khác.
Trong trường hợp luật có quy định khác thì thỏa thuận của các bên về thời điểm có hiệu lực của giao dịch thế chấp sẽ không có giá trị. Ví dụ, các bên thỏa thuận thế chấp quyền sử dụng đất mà pháp luật quy định phải công chứng hoặc chứng thực và đăng ký. Trường hợp này các bên không thể thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của giao dịch thế chấp. Vì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký (bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ và trả giấy hẹn lấy kết quả).
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp được xác định theo nguyên tắc trên, nhưng hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong thế chấp sẽ phát sinh từ thời điểm đăng ký. Ý nghĩa của việc phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba đã được phân tích tại Điều 297 Bộ luật này.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có bắt buộc phải đăng ký không?
Căn cứ khoản 1 Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Riêng đối với việc thế chấp quyền sử dụng đất thì tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ:
“Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”
Như vậy, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai) và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Nghĩa vụ của các bên khi thế chấp quyền sử dụng đất
* Nghĩa vụ của bên thế chấp
Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm sau:
+ Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
+ Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
+ Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật (riêng đối với trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe máy thì không được bán).
* Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
Căn cứ Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận thế chấp có nghĩa vụ như sau:
- Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
- Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định.
Như vậy tổ chức, cá nhân được nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Khác với cầm cố, khi nhận thế chấp ô tô, xe máy thì bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo một số hình thức do các bên thỏa thuận như tự bán tài sản, bán đấu giá,…trường hợp không có thỏa thuận thì có quyền bán đấu giá.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; giá đền bù tài sản trên đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 325 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Pháp luật dân sự cho phép các bên được tự do thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự, trong đó có quyền được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia trong giao dịch dân sự. Như vậy, pháp luật không cấm hay hạn chế cá nhân nhận thế chấp quyền sử dụng đất.