Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở

10/09/2022 | 15:43 38 lượt xem Hoàng Yến

Trên thực tiễn với các giao dịch được thực hiện dưới hình thức tặng cho tài sản sử dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên khi các bên tham gia lại thường giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Còn rất nhiều người vẫn băn khoăn về thủ tục tặng cho và quy định pháp lý của nó, đặc biệt là đối với những vật tặng cho có giá trị lớn, hay thậm chí là tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bài viết dưới đây của Tư vấn luật Đất đai sẽ nêu rõ quy định pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở cũng như hướng dẫn soạn thảo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở. Mời các bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật công chứng 2014
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC
  • Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007

Tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.” 

Khi đó, Tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó, bên tặng cho tiến hành chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên được tặng cho mà không phát sinh bất cứ yêu cầu đền bù nào; đồng thời bên được tặng cho phải chấp thuận nhận. 

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

Bước 1: Đăng ký công chứng hợp đồng

Ở bước này, Căn cứ theo Luật công chứng 2014 các bên tiến hành công chứng các nội dung sau đây: 

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (Bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao);

– Sổ hộ khẩu của các bên;

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;

– Trường hợp bên tặng cho đã kết hôn thì phải có giấy xác nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng; Nếu tài sản đó là tài sản riêng của bên vợ/chồng thì phải có căn cứ chứng minh.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Sau khi tiến hành công chứng hợp đồng, tiến hành kê khai tài chính tại Chi cục thuế cấp huyện nơi có nhà đất tặng cho. 

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại UBND địa phương

Bước 4: Nộp lệ phí và nhận sổ đỏ

Lệ phí bao gồm lệ phí trước bạ căn cứ theo quy định Thông tư 13/2022/TT-BTC; thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở

Hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở

Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Luật Dân Sự 2015:

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy, hiệu lực của hợp đồng tặng chonhà đất được tính kể từ thời điểm đăng ký bất động sản.

Các khoản tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở

Thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BTC.

Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Đối với quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Lệ phí trước bạ

Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ.

Trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ

  • Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%.

Các chi phí khác

  • Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
  • Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).

Tải xuống mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tra cứu quy hoạch thửa đất…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tặng cho quyền sử dụng đất có đòi lại được không?

Đối với tặng cho quyền sử dụng đất không có điều kiện
Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực; phải đăng ký quyền sở hữu. Khi đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho; người tặng cho không thể đòi lại.
Đối với tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện trong hợp đồng tặng cho
Tặng cho tài sản nhà đất có điều kiện khá phổ biến hiện nay. Việc tặng cho đất có điều kiện vẫn có thể đòi lại được trong trường hợp bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho thì bên tặng cho đất có thể yêu cầu Tòa án đòi lại tài sản tặng cho theo quy định của pháp luật.
Khi vi phạm điều kiện thoả thuận trong hợp đồng thì có thể lấy đó làm căm cứ chấm dứt hợp đồng. Điều 120 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh; hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp; hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung như thế nào?

Điều 137 Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng vãn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác. Sau khi nhận tặng cho phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.