Hồ sơ, thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai

14/07/2023 | 14:22 35 lượt xem Hương Giang

Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai là một quá trình phức tạp và cần được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm về các quy định và tiêu chuẩn của pháp luật trong việc tiếp nhận và xử lý các yêu cầu liên quan đến thay đổi tên trên sổ đất. Trong quá trình thực hiện thủ tục này, người dân cần phải bổ sung các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng minh việc thay đổi tên là hợp lý và phù hợp với quy định của pháp luật. Vậy cụ thể, Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai thực hiện như thế nào? Sổ mục kê đất đai có giá trị pháp lý ra sao? Để giải đáp cho quý độc giả, Tư vấn luật đất đai sẽ làm rõ qua nội dung bài viết bên dưới.

Căn cứ pháp lý

Sổ mục kê đất đai có giá trị pháp lý ra sao?

Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã Pháp luật đất đai hiện hành hiện không có điều luật cụ thể quy định sổ mục kê có giá trị pháp lý như thế nào. Tuy nhiên, có thể tham khảo về giá trị của sổ mục kê trong trường hợp dưới đây:

Tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định:

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

  1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

Như vậy, đối với sổ mục kê được lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 có giá trị là căn cứ để cấp GCN quyền sử dụng đất và xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.

Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai
Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai

Cách ghi nội dung sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê là kết quả của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm có số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu về việc quản lý đất đai.

Căn cứ Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cách ghi thông tin sổ mục kê đất đai thực hiện trên sổ mục kê dạng số được thực hiện như sau:

– Cột Tờ bản đồ số: Ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

– Cột Thửa đất số: Ghi số thứ tự của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất từ số 1 đến hết theo từng tờ bản đồ địa chính, từng mảnh trích đo địa chính.

– Cột Tên người sử dụng, quản lý đất: Ghi “Ông (hoặc Bà)”, sau đó ghi họ và tên người đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; ghi “Hộ ông (hoặc Hộ bà)”, sau đó ghi họ và tên chủ hộ đối với hộ gia đình; ghi tên tổ chức theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh, đầu tư; ghi tên thường gọi đối với cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.

Trường hợp có nhiều người sử dụng đất cùng sử dụng chung thửa đất (kể cả trường hợp hai vợ chồng, trừ đất có nhà chung cư) thì ghi lần lượt tên của từng người sử dụng chung vào các dòng dưới kế tiếp.

– Cột Đối tượng sử dụng, quản lý đất: Ghi loại đối tượng sử dụng đất loại đối tượng quản lý đất bằng mã (ký hiệu) theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Cột Diện tích (cột 5 và cột 7): Ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông làm tròn đến 01 chữ số thập phân; trường hợp thửa đất do nhiều người sử dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của mỗi người thì ghi diện tích sử dụng riêng đó vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý.

Trường hợp đất ở và đất nông nghiệp (vườn, ao) trong cùng một thửa thì ghi diện tích vào dòng dưới kế tiếp theo từng loại đất và ghi loại đất tương ứng vào cột loại đất.

Diện tích thửa đất được đo vẽ theo hiện trạng sử dụng thì ghi vào cột 5; diện tích thửa đất ghi trên Giấy tờ về quyền sử dụng đất (đây là Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ pháp lý khác về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) được ghi vào cột 7.

– Cột Loại đất: Ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định điểm 13, mục III Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính vào cột 6; ghi loại đất theo Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã theo quy định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính vào cột 8.

Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi lần lượt từng mục đích, mỗi mục đích ghi một dòng; trường hợp xác định được mục đích chính thì ghi thêm mã “-C” tiếp theo mã của mục đích chính; mục đích phụ được ghi thêm mã “-P” tiếp theo mã của mục đích phụ.

Thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn được đánh thêm dấu sao “*” vào góc trên bên phải của mã loại đất tại cột 8.

– Cột Ghi chú: Ghi chú thích trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng thì ghi “Đồng sử dụng đất”.

+ Trường hợp thửa đất sử dụng tài liệu đo đạc không phải là bản đồ địa chính thì ghi tên của loại bản đồ, sơ đồ sử dụng.

+ Trường hợp thửa đất có biến động thì ghi chú nội dung biến động theo quy định chỉnh lý sổ mục kê.

Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai

Theo nghiên cứu, trước ngày 18/12/1980, các địa phương trong cả nước đã có sổ mục kê để ghi thông tin thửa đất nhưng không thống nhất. Vì lẽ đó, ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 56/ĐKTK quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước và từ đó thống nhất sử dụng mẫu sổ mục kê.

Trường hợp thửa đất có biến động phải thực hiện việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai để cập nhật thông tin thửa đất. Việc chỉnh lý sổ mục kê đất đai được thực hiện như sau:

– Thửa đất có thay đổi tên người sử dụng, quản lý; thay đổi loại đối tượng sử dụng, quản lý; thay đổi loại đất mà không tạo thành thửa đất mới (mang số thửa mới) thì xóa nội dung thay đổi và ghi lại nội dung mới (sau khi thay đổi) vào cột tương ứng theo quy định ghi nội dung sổ mục kê đất đai như trên. Tại cột ghi chú thì ghi chú thích nội dung có thay đổi.

Ví dụ: “thửa đất số 20 nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn B”; “thửa đất số 01 chuyển mục đích sử dụng từ RSX”.

– Trường hợp tách thửa thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi thửa đất cũ. Tại cột Ghi chú ghi “Tách thành các thửa số…”. Các thửa mới tách được ghi tiếp theo vào các dòng cuối của phần sổ mục kê đất đai dành cho tờ bản đồ có thửa đất đó.

– Trường hợp chỉnh lý hợp thửa đất thì gạch ngang bằng màu đỏ vào toàn bộ dòng ghi các thửa đất cũ; ghi “Hợp thửa:”. Tại cột Ghi chú ghi “Hợp thành thửa đất số…”. Thửa đất mới hợp thành được ghi

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Cột loại đất ghi như thế nào trong sổ mục kê đất đai?

+ Ghi loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng mã quy định điểm 13, mục III của Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư quy định về bản đồ địa chính vào cột 6;
+ Ghi loại đất theo Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bằng mã theo quy định tại Thông tư quy định về hồ sơ địa chính vào cột 8.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi lần lượt từng mục đích, mỗi mục đích ghi một dòng;
+ Trường hợp xác định được mục đích chính thì ghi thêm mã “-C” tiếp theo mã của mục đích chính;
+ Mục đích phụ được ghi thêm mã “-P” tiếp theo mã của mục đích phụ.

Đất ghi trong sổ mục kê có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Về mặt pháp lý thì sổ mục kê sẽ ghi nhận các thông tin về thửa đất, trong đó có tên của người sử dụng đất và người được giao quản lý đất. Đây được coi như là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét ai là người có quyền sử dụng đất và người đó có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện nay nhà nước có còn cấp sổ mục kê không ?

Theo các quy định hiện nay, sổ mục kê không còn được sử dụng, thay vào đó để chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).