Nước ta với đặc điểm là một đất nước nông nghiệp vậy nên số lượng người dân tham gia lao động sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên trong số những người tham gia lao động sản xuất trực tiếp này không phải ai cũng có một phần đất riêng của gia đình mình, vậy nên Nhà nước ta đã đưa ra chính sách giao đất hoặc cho thuê đất nông nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên theo quy định hiện hành thì không phải ai cũng được giao đất nông nghiệp, vậy thì “Đối tượng không được giao đất nông nghiệp” gồm những ai?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Tư vấn Luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.
Điều kiện được giao đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là một trong những loại đất có diện tích lớn nhất trong cơ cấu các loại đất của nước ta hiện nay, chúng ta có thể hiểu rằng đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để trồng lúa, các loại cây trồng khác dùng để làm nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác, hay đây còn là phần đất , nuôi trồng gia súc, gia cầm và các loại động vật nông nghiệp khác.
Để đảm bảo người sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có đất sản xuất thì Nhà nước ta đã đưa ra các quy định về việc giao đất hay cho người dân thuê đất.
Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Do đó UBND cấp huyện quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân dựa trên 02 căn cứ sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ quy định chi tiết diện tích đất được phép chuyển mục đích, diện tích đất được giao, cho thuê đất…).
– Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất.
Lưu ý: Trong nhiều trường hợp dù nhu cầu chính đáng, có đơn xin giao đất nhưng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không được giao thì UBND cấp huyện, cấp tỉnh không được ban hành quyết định giao đất.
Đối tượng không được giao đất nông nghiệp
Hiện nay nền nông nghiệp của nước ta ngày càng phát triển theo hướng hiện đại hóa quy trình trồng trọt cũng như sản xuất, đặc biệt là việc xuất khẩu các loại nông sản của nước ta ngày càng lớn thì nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của nhiều người sẽ tăng. Vậy nên nước ta đã cho phép các cá nhân, hộ gia đình hay các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất được giao đất.
Riêng đối với nhu cầu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, khi đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì sẽ được Nhà nước giao đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Theo quy định tại các điều 54, 55 Luật đất đai năm 2013 các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nhóm đất nông nghiệp có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất nông nghiệp như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai;
– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai.
Như vậy, ngoại trừ các trường hợp theo quy định nêu trên thì sẽ không thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp.
Hạn mức giao đất nông nghiệp
Như đã phân tích ở trên, việc giao đất nông nghiệp cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất không được phép tự ý thực hiện mà chỉ được thực hiện khi việc giao đất này đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài việc tuân thủ các điều kiện để được phép giao đất thì ngoài ra diện tích đất nông nghiệp được giao này cần phải nằm trong hạn mức cho phép.
Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.”
Theo quy định trên, ta có thể thấy hạn mức giao đất nông nghiệp này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp cho từng vùng, từng địa phương khác nhau. Ý nghĩa của việc quy định hạn mức này để đảm bảo cho người sản xuất có đất để sản xuất khi có nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ, tập trung đất đai với mục đích đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở nông thôn, việc quy định hạn mức đất là hết sức cần thiết trong cư chế thị trường tạo ra sự cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội;
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đối tượng không được giao đất nông nghiệp“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng đến dịch vụ soạn thảo giấy thỏa thuận mua bán nhà đất và đặt cọc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được mua đất nông nghiệp cụ thể như sau:
Một là, thỏa mãn các quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, để được thực hiện giao dịch mua đất nông nghiệp thì thửa đất phải được cấp Giấy chứng nhận, không thuộc trường hợp phải kê biên để đảm bảo thi hành án/áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, còn trong thời hạn sử dụng và không có tranh chấp.
Nếu thửa đất không thể thỏa mãn toàn bộ các điều kiện trên thì không thể tham gia giao dịch chuyển nhượng.
Hai là, bên nhận chuyển nhượng không là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Do đó, nếu bên mua thuộc một trong hai đối tượng này thì cũng không được phép thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Ba là, không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 liệt kê các đối tượng không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm (trồng cây ăn quả) như cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức… không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu không được pháp luật cho phép.
Bốn là, nếu không là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện của chủ thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là bên nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Theo đó, trường hợp bạn muốn mua phần diện tích đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì bạn phải là cá nhân hoặc hộ gia đình của bạn phải là người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Những người được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện chúng tôi nêu trên. Riêng trường hợp muốn mua đất trồng lúa thì bên mua phải là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Tại điểm b, khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 03 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, quy định về căn cứ để xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cụ thể như sau:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
…
Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) …
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) …
b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;”