Nhà không có sổ đỏ có bán được không?

13/07/2023 | 16:01 24 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi đang có ý định mua một căn nhà chung cư để cho thuê lại, sau khi tìm hiểu thì tôi định mua 1 căn nhà của bạn tôi bán sang tay cho tôi. Vị trí và giá cả đều rất phù hợp với yêu cầu của tôi, nhưng tôi vẫn hơi phân vân vì đây là nhà chung cư đang trong quá trình hoàn thiện và chưa có sổ đỏ nên tôi sợ có rủi ro vì nhà chưa có sổ đỏ. Luật sư cho tôi hỏi là “Nhà không có sổ đỏ có bán được không” ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Hiện nay có rất nhiều người dân đang gặp phải tình trạng mua nhà hoặc mua đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi sổ đỏ là chứng thư pháp lý quan trọng công nhận quyền sử dụng của người dân, vậy nên điều kiện tiên quyết để được mua bán nhà đất là phải có sổ đỏ. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp nhà chưa có sổ đỏ nhưng vẫn được phép mua bán. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Nhà không có sổ đỏ có bán được không?

Tình trạng phổ biến hiện nay trong giao dịch về nhà ở và đất đai đó là việc mua bán nhà không có sổ đỏ. Nguyên nhân của tình trạng này là nhu cầu ham rẻ của mọi người, tuy nhiên điều này khiến nhiều người rơi vào cảnh mất một số tiền lớn do mua phải những căn nhà không có sổ đỏ. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành. Các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất thực hiện mua bán nhà đất đều phải có Sổ đỏ. Trừ các trường hợp:

  • Người sở hữu nhà đất thuộc đối tượng nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
  • Người nhận nhà ở kế là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú tại nước ngoài. Đây là những đối tượng không nằm trong diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, nhà đất chưa có Sổ đỏ không được phép mua bán. Tuy nhiên, trong trường hợp nhà đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ và đang trong thời gian hoàn thiện thủ tục. Người sử dụng đất vẫn được phép mua bán nhà ở gắn liền với đất. 

Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014.

– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều này còn quy định giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

– Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

– Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

– Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở xã hội cho cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội theo quy định khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014;

– Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

– Nhận thừa kế nhà ở;

– Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Như vậy, muốn mua bán nhà ở thì nhà ở đó phải có Sổ đỏ, Sổ hồng trừ trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai (nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng – mua bán loại nhà này về bản chất đó là chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nói cách khác đó là việc người mua thế chỗ người bán để mua nhà của chủ đầu tư).

Nhà không có sổ đỏ có bán được không

Thủ tục mua bán nhà chưa có sổ đỏ

Đối với nhà chung cư

Trường hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai (là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng) dù chưa có Giấy chứng nhận (Sổ hồng) thì vẫn được phép mua bán nhà ở bằng hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, cụ thể:

Điều 123 Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp chung cư chưa có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép bán thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, cụ thể:

Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau:

– Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở.

– Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hình thức mua bán

Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Nhà ở 2014, việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở.

Bước 1: Lập hợp đồng mua bán nhà ở

Theo khoản 1 Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, hai bên thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà.

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

– Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.

– Số, ngày, tháng năm của hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư.

– Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên.

– Giải quyết tranh chấp.

– Các thỏa thuận khác.

Các bên có thể thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong mẫu hợp đồng tham khảo cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung chính như quy định trên và không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.

Số lượng hợp đồng: Lập thành 07 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực).

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực

Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:

– 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.

– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực như giấy tờ về tình trạng hôn nhân,…

Bước 3: Kê khai thuế, phí, lệ phí

Bước 4: Nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận

Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD, sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.

– Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau:

+ 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng.

+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.

+ Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị để đối chiếu.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau:

+ 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng.

+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở).

+ Biên lai nộp thuế hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Đối với nhà mặt đất

Hiện nay rất nhiều hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng xong nhà ở nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp cho đất dẫn đến trường hợp đất có sổ nhưng nhà gắn liền với thửa đất đó không có sổ.

Điều đó đồng nghĩa với việc khi chuyển nhượng nhà đất cho người khác thì chỉ có đất có đủ điều kiện chuyển nhượng, nhà không đủ điều kiện.

Nếu người mua muốn an toàn về mặt pháp lý khi bỏ tiền mua nhà nhưng không có sổ nên đề nghị người có nhà đăng ký bổ sung nhà ở vào sổ đỏ hoặc ủy quyền cho mình thực hiện thủ tục này trước khi tiến hành mua bán.

Theo quy định cần thực hiện theo 02 giai đoạn với các bước khác nhau, cụ thể:

Đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý

Bước 4: Trả kết quả.

Mua bán nhà ở

Sau khi nhà được đăng ký vào Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp cho đất cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt cọc (nếu có)

Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên

Bước 4: Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Bước 5: Xử lý và trả kết quả.

Mua bán nhà đất không có Sổ đỏ bị xử phạt thế nào?

Sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc có khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất ( trừ trường hợp ngoại lệ đã nêu ở trên). Theo đó thì khi thực hiện việc mua bán đất không có sổ đỏ sẽ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Liên quan đến mức phạt đối với hành vi mua bán đất không có sổ đỏ thì ta căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo quy định này thì ta xác định được mức phạt đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện như sau:

– Phạt tiền từ 3 triệu đồng -5 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện ở khu vực nông thôn;

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng-10 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện ở khu vực đô thị;

– Phạt tiền từ 05 triệu đồng – 10 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ từ hai điều kiện trở lên ở khu vực nông thôn;

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng – 20 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ từ hai điều kiện trở lên ở khu vực nông thôn.

– Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân khi thực hiện hành vi chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện, tối đa là 40 triệu đồng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Nhà không có sổ đỏ có bán được không” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng tư vấn pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về muốn tách sổ đỏ cho con, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Có nên mua nhà đất không có sổ đỏ không?

Như chúng ta đã biết sổ đỏ là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức. Vì vậy, nếu mua nhà đất mà không có sổ đỏ thì không chỉ bị xử phạt vi phạm mà còn có thể gặp phải những rủi ro. Cụ thể như là:
– Một, khi đất không có sổ đỏ thì người mua sẽ không thể xác minh chính xác được nguồn gốc của đất: Nếu có sổ đỏ thì tất cả cấc thông tin về thửa đất sẽ được ghi rõ ràng trong sổ kể cả về nguồn gốc của đất. Do đó, nếu không có sổ đỏ thì người mua đất sẽ không biết mảnh đất mình mua có đang thuộc quy hoạch không hay có trong tình trạng bị lấn chiếm, tranh chấp hay không…
– Hai, đất không có sổ đỏ sẽ dễ xảy ra tranh chấp: Đây là trường hợp thường xuyên xảy ra trên thực tế, đất không có sổ đỏ thì sẽ chưa ghi nhận cho ai có quyền sử dụng mảnh đất đó, thậm chí còn có những trường hợp mua bán chồng chéo. Xét về mặt pháp lý thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Vì vậy, nếu không có Sỏ đỏ và không thực hiện được đăng ký thì dù đã trả tiền người mua cũng không có quyền sử dụng đất.
– Ba, mua đất không có sổ đỏ thì không thể được thế chấp để vay tiền: Như đã nêu ở trên, nếu không thực hiện việc đăng ký đất đai với cơ quan có thẩm quyền, tức là không có sổ đỏ thì người mua không có quyền sử dụng đất. Do đó các ngân hàng không thể mạo hiểm cho người không có quyền sử dụng đất vay tiền thế chấp được. Hơn thế nữa đã gọi là thế chấp thì phải có giấy tờ chứng minh mình có quyền đối với tài sản đó.
– Bốn, nếu mua đất không có sổ đỏ sẽ bị hạn chế quyền sử dụng đất: Cụ thể là nếu mua phải đất không có Sổ đỏ sẽ bị hạn chế hoặc bị mất các quyền cơ bản của người sử dụng đất như quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê,…
– Năm, nếu mua đất không có sổ đỏ mà bạn muốn xây dựng nhà lên đất thì khó được cấp phép xây dựng. Cụ thể thì theo quy định của pháp để được cấp giấy phép xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng nhà ở yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo đó, có thể hiểu rằng đất không có Sổ đỏ sẽ rất khó xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà trên đất.

Cần lưu ý gì khi mua nhà, đất không có sổ đỏ?

– Tìm hiểu kỹ thông tin nguồn gốc nhà trước khi mua. Cần xem nó có nằm trong phần đất thổ cư hợp pháp không. Hay có thuộc diện lấn chiếm hay nằm trong quy hoạch không. Cần đảm bảo nhà không có bất kỳ tranh chấp nào với chủ thể khác.
– Kiểm tra và xác minh kỹ giấy tờ tùy thân của bên bán.
– Yêu cầu người bán giao bản gốc các giấy tờ có liên quan tới nguồn gốc nhà. Đây này giúp tránh nguy cơ tranh chấp sau này.
– Hợp đồng mua bán cần có người làm chứng.
– Việc thanh toán tiền mua nhà cần thực hiện tại ngân hàng. Cần yêu cầu bên bán viết giấy biên nhận tiền đầy đủ.
– Nhận bàn giao nhà ngay sau khi thanh toán tiền mua nhà.