Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi thuộc là loại nào?

04/12/2023 | 14:28 143 lượt xem Gia Vượng

Hiện nay, vấn đề lấn chiếm đất công, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và sử dụng đất không đúng mục đích đang trở nên ngày càng phức tạp. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân cộng đồng mà còn tạo nên những hậu quả nặng nề đối với môi trường và phát triển bền vững của đất nước. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật đất đai là sự kiện thanh tra không kiên quyết, triệt để và kịp thời của các cấp, các ngành chức năng. Vậy cụ thể Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi thuộc nhóm đất nào?, Xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp có phải xin phép không?

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi thuộc nhóm đất nào?

Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi là một loại đất được sử dụng để xây dựng các công trình như chuồng trại, nhà ấp, và các cơ sở hạ tầng khác liên quan đến hoạt động chăn nuôi. Thông thường, loại đất này được chọn lựa và quản lý để đảm bảo đủ mạnh mẽ và ổn định để xây dựng các công trình chăn nuôi, cũng như đáp ứng các yêu cầu về môi trường sống cho động vật.

Theo quy định tại khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi thuộc nhóm đất nào?

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Như vậy, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác và đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp

Xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp có phải xin phép không?

Đất xây dựng chuồng trại thường phải đáp ứng các yếu tố như độ bền, thoải mái, khả năng thoát nước tốt, và thuận lợi cho quá trình vệ sinh. Ngoài ra, vị trí của đất cũng cần được lựa chọn sao cho thuận tiện cho quản lý chăn nuôi, giao thông vận tải, và các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng. Vậy khi xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp có phải xin phép không?

Theo quy định tại Điều 10 Phân loại đất của Luật đất đai năm 2013 Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

“h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.”

Theo quy định trên đất nông nghiệp khác thường sử dụng chung vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, nhưng không chỉ đơn thuần là trồng cây cối hay hoa màu thu hoạch, các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có thể xây dựng các công trình trên đất nhưng mục đích xây dựng phải đúng tính chất, mục đích của pháp luật. Ví dụ, các rất nhiều mô hình trồng rau củ quả sạch trong nhà kính đã áp dụng những thành bộ tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển vận dụng vào môi trường khí hậu ở Việt Nam đang được ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn khuyến khích thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững.

Luật cho phép xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay dưới mô hình trang trại hoặc các mô hình nhỏ lẻ cá nhân, gia đình như nuôi vịt, gà, lợn, bò… Cấm xây dựng chuồng trại vào mục đích nuôi các loại động vật mà pháp luật không phép hoặc lợi dụng việc xây dựng chuồng trại đan xen, sử dụng vào mục đích khác sai luật. Bên cạnh đó, các hộ gia đình nuôi gia súc, gia cầm vẫn phải bảo đảm vệ sinh môi trường.

Hiện nay, nhiều địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất hoặc lúng túng trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích. Ví dụ như đất trồng lúa cũng là đất nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích trồng lúa nước hoặc đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối được sử dụng vào mục đích tương ứng.

Những trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất là quá trình mà người sở hữu đất hoặc người quản lý đất đăng ký tại cơ quan quản lý đất đai để thay đổi mục đích sử dụng của mảnh đất đó. Quá trình này thường đi kèm với việc nộp các hồ sơ, giấy tờ và tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai của quốc gia hoặc địa phương.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.

+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, theo quy định hướng dẫn nêu trên tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích ít được phát hiện và xử lý kịp thời nên việc kiểm tra, thanh tra thực hiện còn nhiều bất cập. Với vai trò chủ sở hữu đại diện, Nhà nước có quyền định đoạt đất đai thông qua hàng loạt các quyền như: quyền quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất, quyền phân bổ đất đai thông qua các hoạt động giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Với việc pháp luật liệt kê các trường hợp nêu trên để xác định phải xin phép thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai sẽ thực hiện theo quy định những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.

– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi thuộc nhóm đất nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khu vực nào không được phép xây dựng chuồng trại chăn nuôi?

Khu vực nào thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi sẽ do HĐND tỉnh quy định.
Thường sẽ là một số đại điểm như: Khu vực các chợ, cơ quan nhà nước, cơ sở y tế, trường học, khu tưởng niệm, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm tham quan, du lịch, khu vực tập trung đông dân cư, khu tái định cư, các công trình công cộng khác

Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi hiện nay?

Nguyên tắc xác định quy mô chăn nuôi được quy định như sau:
– Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;
– Quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;
– Trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác.