Đất sổ hồng 50 năm là gì?

26/09/2022 | 14:34 48 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, cho tôi hỏi về đất có sổ hồng 50 năm là gì? Pháp luật có những quy định chung nào về đất sổ hồng 50 năm? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về sổ hồng cũng như làm sáng tỏ vấn đề Đất sổ hồng 50 năm là gì Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

Khái niệm đất sổ hồng 50 năm

Hiện nay, trong cuộc sống, người ta vẫn thường nhắc đến khái niệm “đất sổ hồng 50 năm”, “chuyển đất sổ hồng 50 năm lên đất ở”; “mua đất sổ hồng 50 năm”, “thời hạn sử dụng đất 50 năm”. Tuy nhiên, trong quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về khái niệm “đất sổ hồng 50 năm”. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa khái niệm “đất có thời hạn” có thể hiểu:

“Đất sổ hồng 50 năm” được hiểu là đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm, điều đó cũng có nghĩa là đây là mảnh đất mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng trong thời hạn 50 năm. Đồng thời khi gọi là “đất có sổ hồng 50 năm” cũng đồng nghĩa với việc đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, một diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ hồng 50 năm”  khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.

– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.

– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình

– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.

Đất sổ hồng 50 năm có được xây nhà ở?

Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.

Theo đó, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).

Bên cạnh đó, khi đối chiếu với các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm thì chủ yếu là đất nông nghiệp còn đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.

Tóm lại, đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Thủ tục chuyển từ đất sổ hồng 50 năm sang đất ở

Về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là “đất sổ hồng 50 năm” hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người sử dụng đất phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể:

Trước hết, Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013); còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, “Đất sổ hồng 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợp:

– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

Về thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở: Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sau:

– Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường (tùy vào từng trường hợp mà có thể nộp hồ sơ lên Phòng tài nguyên – môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi trường).

– Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích, xem xét kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

 – Sau quá trình thẩm định, thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên môi trường lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ gồm:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp của người sử dụng đất.

Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng đất.

Một số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất…. (tùy vào từng trường hợp).

Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính.

Tờ trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

–  Người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định về việc cho phép/ hoặc không cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng “đất sổ đỏ 50 năm” sang đất ở. Việc quyết định có cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét trên căn cứ nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất thể hiện trong đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Nếu đáp ứng điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì người sử dụng đất sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nội dung về nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, có thể thấy, không phải loại đất nào cũng được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài, một số trường hợp đất vẫn được xác định là loại đất có thời hạn 50 năm. Cụm từ “đất sổ đỏ 50 năm” là cách gọi của nhân dân về các trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trên Giấy chứng nhận thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm. “Đất sổ đỏ 50 năm” vẫn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nếu người sử dụng đất làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Đất sổ hồng 50 năm là gì
Đất sổ hồng 50 năm là gì

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Đất sổ hồng 50 năm là gì” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được cấp sổ hồng?

Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Sổ hồng được đứng tên mấy người?

Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”
Như vậy, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.