Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh việc sở hữu nhà đất của người dân. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Vây, Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không? Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm gồm những giấy tờ gì? Quy trình cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm thực hiện như thế nào? Lệ phí cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm đất ở trên 30 năm là gì?
Hiện nay, trong các Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành không có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm đất ở trên 30 năm, nhưng dựa trên quy định về đất sử dụng có thời hạn, bạn có thể hiểu:
Đất ở trên 30 năm là cách nói để xác định mảnh đất ở mà người sử dụng đất chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng diện tích đất ở này trong một thời hạn nhất định trên 30 năm theo nội dung quy định của pháp luật cũng như sự cho phép của Nhà nước khi thực hiện giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, hay thực hiện việc nhận chuyển quyền từ người khác trong quá trình sử dụng đất. Hết thời hạn này, diện tích đất ở có thể bị Nhà nước thu hồi hoặc được gia hạn để tiếp tục sử dụng.
Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không?
Trường hợp đất không có giấy tờ
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ vẫn có thể được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng được 03 điều kiện sau:
– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).
Trường hợp 2: Cấp Sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai;
– Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch…
Trường hợp đất có giấy tờ
Theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau (khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên người đang sử dụng đất:
– Đang sử dụng đất ổn định;
– Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất mà giấy tờ đó đứng tên người đang sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 03 điều kiện sau (khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013):
– Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (chỉ cần có giấy tờ ghi nhận việc chuyển quyền có chữ ký của các bên, không bắt buộc có công chứng hoặc chứng thực);
– Đến trước ngày 01/7/2014 chưa sang tên;
– Đất không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác
Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.
Căn cứ khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, đất ở trên 30 năm có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Tuy nhiên, đất đã sử dụng, chiếm hữu trên 30 năm không phải là điều kiện chính và duy nhất để người dân được cấp sổ đỏ.
Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ cấp sổ đỏ đối cho đất ở trên 30 năm bao gồm;
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản trên đất (nếu có);
- Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận kết hôn/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quy trình cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm thực hiện như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Theo phân tích như trên, tuỳ từng trường hợp muốn cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm, bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên để được cấp sổ đỏ cho diện tích đất ở trên 30 năm phục vụ nhu cầu cần sử dụng cho mục đích của mình một cách nhanh nhất có thể.
Hồ sơ cấp sổ đỏ đối cho đất ở trên 30 năm bao gồm;
- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản trên đất (nếu có);
- Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận kết hôn/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
Sau khi hoàn thiện đầy đủ, bạn sẽ đem hồ sơ nộp tại cơ quan có thẩm quyền như sau:
- Tại ủy ban nhân dân xã nơi có đất
- Tại văn phòng đăng ký đất đai
- Tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
- Tại bộ phận một cửa cấp huyện của địa phương để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính (nếu có)
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi xem xét hồ sơ cụ thể, cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm:
- Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ đối với đất ở trên 30 năm.
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế,
- Trình cấp Sổ đỏ,
- Cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan cấp xã.
Lệ phí cấp sổ đỏ cho đất ở trên 30 năm là bao nhiêu?
Tùy vào quy định của Hội đồng nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà khoản tiền khi làm lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên 30 năm là khác nhau. Đồng thời, tùy thuộc vào từng trường hợp (có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nguồn gốc, vị trí, diện tích thửa đất,…) mà có tiền phải nộp khác nhau.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Đất ở trên 30 năm có được cấp sổ đỏ không”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; giá đền bù đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện trả kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên 30 năm là không quá 30 ngày kể từ khi cơ quan xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Tùy vào quy định của Hội đồng nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà khoản tiền khi làm lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên 30 năm là khác nhau. Đồng thời, tùy thuộc vào từng trường hợp (có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nguồn gốc, vị trí, diện tích thửa đất,…) mà có tiền phải nộp khác nhau.
Đối với tranh chấp đất đai cần lưu ý Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó, thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với tranh chấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai. Với quy định này, việc khởi kiện đòi lại đất sau 30 năm thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Nói cách khác, người có cơ sở chứng minh yêu cầu đòi lại đất là hợp pháp có quyền khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất theo điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 bất cứ lúc nào.