Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không?

19/09/2022 | 14:41 48 lượt xem Hương Giang

Nhiều người thắc mắc không biết đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không? Theo quy định năm 2022 thì tài liệu hồ sơ làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi bao gồm những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất chuyển đổi tại cơ quan nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi năm 2022 nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Đất chuyển đổi là gì?

Chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên (hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn) chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau (đổi đất nông nghiệp), các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.

Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất có sự chệnh lệch thì một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch theo thỏa thuận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (đổi ngang).

Như vậy, đất chuyển đổi là đất chuyển từ người này sang người khác. Đối tượng chuyển đổi quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.

Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không?

Theo quy định, nếu đất chuyển đổi đáp ứng các điều kiện để được cấp sổ đỏ thì đất chuyển đổi sẽ được cấp sổ đỏ. Điều điện để được cấp sổ chia làm 02 trường hợp như sau:

Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ  được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:

(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

–  Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở…

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.

(2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

Theo quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .

– Đất không có tranh chấp.

Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

(3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:

– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp

Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không
Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Bởi vì không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nên tùy thời điểm sử dụng đất, tình trạnh tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau. Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

(1) Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau. 

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

– Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(2) Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.

Tóm lại, căn cứ các quy định để được cấp sổ đỏ nêu trên, nếu đất chuyển đổi đáp ứng các điều kiện để được cấp sổ đỏ thì đất chuyển đổi sẽ được cấp sổ đỏ. Cụ thể hồ sơ và thủ tục làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi như thế nào, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết ở nội dung tiếp theo đây.

Hồ sơ làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi năm 2022

Theo điều 100 và điều 101 Luật Đất đai 2013, việc cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được chia thành 2 nhóm, mỗi một nhóm sẽ có bộ giấy tờ khác nhau tùy vào trường hợp.

Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Khi nộp bản sao và xuất trình bản chính để xác minh đối chiếu. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:
  • Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,
  • Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
  • Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
  • Đối với quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (ngoại trừ trường hợp sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng đã có sẵn trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài;
  • Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…
  • Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Thủ tục làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi năm 2022

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Người làm hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất chuyển đổi nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hay Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ.

Bước 2: Cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ và xử lý

Nếu hồ sơ không đầy đủ, thiếu sót sẽ gửi thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung trong thời gian là 3 ngày kể từ cơ quan nhận hồ sơ lần đầu.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác sẽ được tiếp nhận và ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp ( trong đó có ghi đầy đủ ngày hẹn trả hồ sơ)

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Sau khi nhận được chi cục thuế thì người nộp hồ sơ buộc phải đóng các khoản tiền như

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Sau khi đóng đầy đủ xong thì giữ lại giấy xác nhận đã thực hiện thanh toán tài chính và mang đi xuất trình khi nhận giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

Khi đã hoàn thành các nghĩa vụ về lệ phí hay thuế theo quy định, với hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu thì công dân sẽ được bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng thời hạn.

Đối với những trường hợp như người sử dụng đất thuộc được miễn tiền sử dụng đất; Được ghi nợ tiền sử dụng đất và đã thực hiện thủ tục theo quy định để miễn, ghi nợ thì sẽ có thể nhận được giấy chứng nhận dù chưa nộp các khoản phí theo quy định.

Nếu công dân nộp tại Cơ quan chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì sẽ nhận Giấy chứng nhận hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho công dân nộp hồ sơ tại yêu cầu cấp sổ đỏ tại xã.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Đất chuyển đổi có làm sổ đỏ được không”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; sổ hợp đồng đặt cọc nhà đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Làm sổ đỏ cho đất chuyển đổi có cần hộ khẩu không?

Theo quy định, từ ngày 01/09/2021, người dân sẽ không cần cung cấp sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ.

Nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất chuyển đổi tại cơ quan nào?

Theo quy định, người cần nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất chuyển đổi đến Ủy ban nhân dân hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hay Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ.

Xử lý thế nào khi đất chuyển đổi bị chậm cấp Sổ đỏ?

Theo quy định, việc cấp sổ đỏ sau khi xác minh, hoàn thành thủ tục là có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. Nếu như chậm trễ cấp Sổ đỏ thì công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai