Đất bị chiếm 20 năm có đòi được không?

10/05/2023 | 15:56 77 lượt xem Thủy Thanh

Để việc quản lý có hiệu quả việc sử dụng đất đai của người dân thì trong các quy định của pháp luật đất đai hiện hành đã quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, các chủ thể sử dụng đất đai không được phép thực hiện các hành vi này, trong đó có hành vi lấn chiếm đất đai. Tuy nhiên hiện nay tình trạng lấn chiếm đất vẫn thường hay xảy ra, vậy thì trong trường hợp đất nhà mình bị lấn chiếm thì có đòi lại được hay không và phải đòi lại như thế nào?. Để biết câu trả lời cho những vấn đề này, mời các bạn hãy cùng tham khảo bài viết “Đất bị chiếm 20 năm có đòi được không” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Như thế nào là lấn chiếm đất đai?

Hành vi lấn, chiếm đất được định nghĩa tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà anh/chị.

Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng.

Đất bị chiếm 20 năm có đòi được không?

Trường hợp chủ cũ không kê khai

Trường hợp chủ đất không tiến hành kê khai đóng thuế đất mà người khác sử dụng đã thực hiện nghĩa vụ này nhiều năm. Việc thực hiện nghĩa vụ kê khai đóng thuế không làm mất đi quyền sở hữu quyền sử dụng đất của chủ cũ. Việc người khác sử dụng đất có bỏ công sức trông coi, tôn tạo đất. Công việc này được xem là thực hiện một việc không có ủy quyền. Lúc này khi đòi lại đất thì chủ cũ sẽ phải hoàn lại tiền mà người khác đã đóng thuế thay cũng như trả các phí giữ đất tôn tạo đất theo Điều 576 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện

1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.

2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.

Trường hợp cả hai bên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp này thì chủ đất cần các giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai để chứng minh quyền sở hữu của mình hoặc các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp cả hai bên (chủ đất cũ và người đang sử dụng đất) đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với trường hợp này sẽ phát sinh các vấn đề cần phải giải quyết như sau:

  • Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất có cấp sai không? (kiểm tra lại hồ sơ đăng ký cấp quyền sử dụng đất), trường hợp cơ quan nhà nước cấp sai Giấy chứng nhận nào thì tòa sẽ hủy giấy đó
  • Hồ sơ cấp các bên đều hợp lệ nhưng khác thời kỳ do những lý do bất khả kháng về lưu trữ thông tin của cơ quan nhà nước. Lúc này kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của hai chủ đất để truy xuất nguồn gốc đất va và tìm ra chủ sở hữu thật sự của đất.
Đất bị chiếm 20 năm có đòi được không

Cách để đòi lại đất bị chiếm 20 năm

Giai đoạn 1: Hòa giải tranh chấp tại địa phương

  • Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Tranh chấp không hòa giải được thì các bên gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
  • Ủy ban nhân dân phải thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải
  • Ủy ban nhân dân tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
  • Kết quả của hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, các bên có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất, thì Chủ UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu

Dựa theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và  khoản 57 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

Giai đoạn 2: Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân

Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính quan đến diện tích đất tranh chấp

Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. Sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.

  • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp.
  • Cơ quan tham mưu hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giải quyết tranh chấp. Ủy ban nhân dân gửi quyết định cho các bên tranh chấp, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Sau khi hòa giải không thành người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án theo quy định. Cụ thể:

Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ để khởi kiện.

  • Đơn khởi kiện.
  • Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.
  • Bản sao giấy tờ nhân thân của người khởi kiện, người bị kiện.
  • Giấy tờ chứng minh tranh chấp đất đai

Nộp hồ sơ khởi trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp thông qua đường bưu điện. Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Tòa án sẽ ra các quyết định theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự. Tòa án thông báo thụ lý vụ án, lúc này Tòa án mới bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ.

Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nếu Tòa án xét thấy tài liệu chứng cứ chưa đầy đủ thì sẽ ra thông báo thu thập tài liệu chứng cứ.

Lấy ý kiến lời khai của các bên tranh chấp và những người liên quan. Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đảm bảo việc xử được công bằng, khách quan, nhanh chóng.

Mở phiên Tòa xét xử vụ án đòi lại đất cho ở nhờ.

Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng sau khi tiến hành các hoạt động tố tụng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Đất bị chiếm 20 năm có đòi được không đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có khởi kiện đòi lại đất sau 20 năm được không?

Khoản 2 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Đối với tranh chấp đất đai cần lưu ý Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó, thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với tranh chấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai. Với quy định này, việc khởi kiện đòi lại đất sau 20 năm thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Nói cách khác, người có cơ sở chứng minh yêu cầu đòi lại đất là hợp pháp có quyền khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất theo điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 bất cứ lúc nào.

Hành vi lấn chiếm đất đai có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi lấn, chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
– Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.