Đăng ký quyền sử dụng đất vừa là nghĩa vụ cũng vừa là trách nhiệm của người sử dụng đất. Việc này giúp phản ánh chính xác tình hình, hiện trạng sử dụng đất của các chủ sử dụng đất với các thông tin về diện tích, loại hạng đất, nguồn gốc đất đai, thống kê đất đai theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu đăng ký quyền sử dụng đất là gì. Quy định của pháp luật về đăng ký quyền sử dụng đất như thế nào? Mời các bạn đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
Khái niệm quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền.
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Đăng kí quyền sử dụng đất là gì?
Đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục kê khai, đăng kí chính xác, trung thực tình hình, hiện trạng sử dụng đất của các chủ sử dụng đất với các thông tin về diện tích, loại hạng đất, nguồn gốc đất đai theo các mẫu phiếu kê khai, vào sổ sách địa chính với sự hướng dẫn của cơ quan thực hiện đăng kí, thống kê đất đai.
Đăng kí quyền sử dụng đất là nghĩa vụ, trách nhiệm của từng người sử dụng đất và cơ quan nhà nước làm nhiệm vụ quản lí đất đai. Đăng kí quyền sử dụng đất được chia thành 2 loại: đăng kí ban đầu và đăng kí biến động quyền sử dụng đất.
Đăng kí ban đầu được thực hiện khi người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành chính nhà nước.
Đăng kí biến động được thực hiện khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có những thay đổi trong quá trình thực hiện quyền hoặc các biến đổi khác cần cập nhật thông tin để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp.
Trước đây, khi tiến hành đăng kí quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì nay chuyển sang Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất. Cơ quan này có trách nhiệm đăng kí quyền sử dụng đất cho người sử dụng và lưu giữ toàn bộ thông tin về đất đai, cung cấp các thông tin khi có yêu cầu của người sử dụng đất.
Các trường hợp đăng kí quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Chuẩn bị hồ sơ:
Theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với thành phần như sau:
– Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao).
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao).
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
– Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Nộp tại UBND cấp xã: Áp dụng với người đăng ký là hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đăng ký quyền sử dụng đất là gì?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung
- Các quy định về quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh
- Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 01/01/2010 các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ bị xử phạt gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; hủy hoại đất; Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác;
– Chuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không đủ điều kiện;
– Nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
-Không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất; gây cản trở trong việc nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,bồi thường, giải phóng mặt bằng, không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tự tiện di chuyển, làm sai lệch,hư hỏng mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa giới hành chính;
– Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất; Chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra;
– Cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai; hành nghề tư vấn về giá đất mà không thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất theo quy định của pháp luật hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
– Hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà không đăng ký hoạt động hành nghề; cung cấp dữ liệu đất đai không đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013).
03 trường hợp phải đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Theo khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 có 03 trường hợp phải đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu gồm:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã…