Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?

18/03/2023 | 10:38 107 lượt xem Tình

Thưa Luật sư. Năm 2010, gia đình tôi có 1 diện tích đất là đất lấn chiếm, tại thời điểm đó thì không riêng gì gia đình tôi mà hầu hết các hộ gia đình khác đều lấn chiếm đất. Hiện nay, qua đọc báo và tìm hiểu về một số thông tin thì tôi thấy rằng cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét một số trường hợp đất lấn chiếm và cấp sổ đỏ cho. Và sau khi tìm hiểu kỹ hơn về điều kiện để được cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm thì tôi thấy gia đình tôi đáp ứng đủ. Tuy nhiên, tôi không biết nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi nguồn gốc đất lấn chiếm như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư tư vấn luật đất đai xin được tư vấn cho bạn về vấn đề “Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?” như sau:

Đất lấn chiếm là gì?

Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:

  • Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
  • Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

Theo đó, đất lấn, chiếm là diện tích đất có được do hành vi lấn đất, chiếm đất của cá nhân, tổ chức.

Ý nghĩa của nguồn gốc sử dụng đất là gì?

Nguồn gốc sử dụng đất là một trong những thông tin bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để chủ sở hữu cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình thành mảnh đất, ranh giới, đặc điểm,… 

Bên cạnh đó, những thông tin này cũng giúp công dân đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp với chủ sở hữu mảnh đất liền kề.

Tuy nhiên, người dân cần lưu ý hai vấn đề sau để tránh nhầm lẫn về nguồn gốc sử dụng đất trong sổ đỏ:

  • Thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
  • Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định.

Cách ghi nguồn gốc sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ được ghi theo quy định như sau:

– Ghi là “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

– Ghi là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”:

Khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”:

Khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính);

– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”:

Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính;

– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”:

Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền.

– Ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu

Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện dưới đây: Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định và không có tranh chấp.

Để được cấp sổ đỏ đối với đất lấn chiếm thì thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 1.7.2014, sau ngày 1.7.2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật. Đồng thời, chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.

Lưu ý:

– Thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014, sau ngày 01/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật.

– Chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.

– Không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Sổ đỏ mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ

Vậy nên, nguồn gốc đất lấn chiếm mà thuộc trường hợp trên mà không có tranh chấp tùy vào từng nguồn gốc của đất trước đó, có thể ghi là “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”: Khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”: Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền hoặc ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.

Thu tiền sử dụng đất đối với đất lấn chiếm phải nộp như thế nào?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai; Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất; Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về thu tiền sử dụng đất; về lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn, chiếm mà được cấp hoặc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) phải nộp các khoản tiền như: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Sổ đỏ, tiền sử dụng đất. Cụ thể:

Tiền sử dụng đất

Tùy thuộc vào từng trường hợp (có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nguồn gốc, vị trí, diện tích thửa đất…) mà số tiền phải nộp khác nhau.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lấn, chiếm mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 sẽ chia thành các giai đoạn khác nhau như trước ngày 15/10/199; Từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
Theo đó, đối với giai đoạn trước ngày 15/10/1993: Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm như lấn, chiếm… nhưng nay nếu được Sổ đỏ cho đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; Nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Sổ đỏ là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất giá đất cụ thể.

Giá đất cụ thể không được ấn định như giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành mà được tính theo từng trường hợp, thường giá đất cụ thể cao hơn giá đất tại bảng giá đất. Do vậy, tiền sử dụng đất khi nộp Sổ đỏ theo giá đất cụ thể sẽ nhiều hơn.

Giai đoạn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất là đất lấn, chiếm…nhưng nay nếu được cấp Sổ đỏ là đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Sổ đỏ là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014: Theo Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP) tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm… kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 được tính như sau: Phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Sổ đỏ là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất giá đất cụ thể.

Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?
Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?

Lệ phí trước bạ

Theo quy định, lệ phí trước bạ được tính cho trường hợp đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 1/m2 theo bảng giá đất)

Lệ phí cấp Sổ đỏ

Theo quy định, lệ phí cấp Sổ đỏ do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Vì vậy, phải căn cứ vào vị trí đất bạn muốn xin cấp Sổ đỏ ở đâu thì chúng tôi mới có cơ sở để tư vấn cụ thể về phí, lệ phí cấp sổ đỏ. Ngoài ra, phần diện tích lấn, chiếm này cần phù hợp với quy định tại Khoản 5-Điều 22-Nghị định 43/2014/NĐ-CP trong trường hợp: cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định; đất không có tranh chấp.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nguồn gốc đất lấn chiếm thì ghi như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Mức bồi thường thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc đất?

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Như vậy, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của người sử dụng đất và xác nhận nguồn gốc sử dụng đất.

Hòa giải tranh chấp lấn chiếm đất ở Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định Điều 202 Luật Đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
…”
Theo đó, khi tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình

Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất như thế nào?

Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:
Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất có xác nhận của người am hiểu về thửa đất, xác nhận của những hộ liền kề, giáp ranh và xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng xóm.
Giấy tờ liên quan đến thửa đất
Bước 2: Trách nhiệm của UBND cấp xã
Cán bộ địa chính kiểm tra, phối hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ. Cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.
Trả hồ sơ cho người yêu cầu
– Thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất được thực hiện trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.