Đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không?

13/08/2022 | 19:06 8 lượt xem Thanh Loan

Hiện nay, các quy định của pháp luật đất đai về vấn đề nhà nước giao đất còn dễ gây nhầm lẫn, khó tiếp cận đối với một số cá nhân, tổ chức. Vậy đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không? Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu hiểu ờ bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Giao đất là gì?

Căn cứ vào quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; Nhà nước giao quyền sử dụng đất (hay còn được gọi là giao đất): “Là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.”

Các trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền?

Tại Điều 55 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp nào được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 54 Luật đất đai năm 2013; Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

Quy định về “Hạn mức giao đất nông nghiệp” tại Điều 129 của Luật đất đai như sau:

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình; cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình; cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

Đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không?
Đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không?

Trường hợp 2

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi đất được giao thuộc các trường hợp :

+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

+ Giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Giao đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

+ Giao đất làm nghĩa trang; nghĩa địa cho người sử dụng đất (trừ trường hợp Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế nhằm thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang; nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng theo khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013).

Trường hợp 3

Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Trường hợp 4

Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

Trường hợp 5

Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

  • Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai quy định: Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động thì thuộc trường hợp nhà nước  giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không?

Tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê nhất như sau:

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Tại Khoản 5 Điều 5 Luật Đất đai 2013 có quy định:

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Đại sứ quán có được nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở làm việc không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Đại sứ quán là gì?

Cơ quan đại diện của một nước bao bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự.
Theo giải thích tại Điều 4 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ quán.
Theo đó, Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao của một nước đặt tại một nước khác khi hai nước có quan hệ ngoại giao với nhau.
Trên thực tế, Đại sứ quán thường được đặt tại thủ đô của nước khác. Ví dụ: Đại sứ quán Việt Nam ở Mỹ đặt tại thủ đô Washington, ở Hàn Quốc đặt tại thủ đô Seoul.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền (theo khoản 1 Điều 19 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài).

Các quyền của người sử dụng đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Theo Điều 179 Luật đất đai 2013 thì, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.