Đất khu công nghiệp là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia. Được hiểu đơn giản, đây là loại đất được dành riêng cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp. Nơi đây, các cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất nở rộ, tạo nên một môi trường thích hợp để các doanh nghiệp và nhà máy phát triển và hoạt động một cách hiệu quả. Pháp luật quy định Công ty nước ngoài mua đất khu công nghiệp được hay không?
Căn cứ pháp lý
Đất khu công nghiệp là gì?
Khu công nghiệp thường được thiết kế với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm đường giao thông, điện, nước và các dịch vụ hỗ trợ khác. Điều này giúp thu hút các doanh nghiệp đầu tư và mở rộng hoạt động của họ tại đây. Các doanh nghiệp có thể xây dựng nhà máy, nhà xưởng, kho bãi và văn phòng tại đây để sản xuất, lưu trữ và quản lý sản phẩm của họ.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Như vậy, đất khu công nghiệp được hiểu là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp dùng để xây dựng cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất.
Công ty nước ngoài mua đất khu công nghiệp được hay không?
Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh, khu công nghiệp còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương và quốc gia. Nó tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động địa phương và tạo nguồn thuế quan trọng cho ngân sách. Đồng thời, cũng đóng góp vào việc thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền sử dụng đất trong những trường hợp nhất định.
Cụ thể, khoản 3, Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
[…]
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, theo Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 25, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất:
Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản 25, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung như sau:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
25. Bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
Như vậy, công ty là công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các cá nhân, tổ chức. Muốn có quyền sử dụng đất để xây trụ sở thì công ty sẽ phải thực hiện các thủ tục như: Xin Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp)
Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp
Đất khu công nghiệp không chỉ đơn thuần là một phần của đất đai, mà nó còn là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế và sự thịnh vượng của một khu vực hay một quốc gia. Việc đầu tư vào khu công nghiệp không chỉ giúp thúc đẩy sản xuất và tạo việc làm, mà còn có những tác động đáng kể đối với mọi khía cạnh của xã hội.
Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:
– Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
– Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải thực hiện:
Xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Công ty nước ngoài mua đất khu công nghiệp được hay không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tùy từng trường hợp khác nhau, người sử dụng đất sẽ phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không cần phải có. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật đất đai 2013
Khi có nhu cầu thuê, sử dụng đất công nghiệp, doanh nghiệp, chủ đầu tư nên nắm rõ các quy định chung trong Điều 149 Luật Đất đai 2013 như sau:
“- Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Chuẩn bị hồ sơ xin thuê đất trong khu công nghiệp gồm:
Đơn xin thuê đất theo mẫu (có thể xin mẫu tại ban quản ký khu công nghiệp)
Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư
Đề cương tóm tắt dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho thuê đất đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất