Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?

05/08/2022 | 11:00 89 lượt xem Thanh Loan

Việc mua bán nhà hiện nay diễn ra rất phổ biến và được xem là một ngành nghề kinh doanh rất phổ biến. Tuy nhiên, khi ký kết xong hợp đồng mua nhà nhiều người chưa nắm được quy định về bàn nhau nhà đẫn đến quyền lợi cũng như nghĩa vụ của bên mua và bên bán bị xâm phạm. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn Luật đất đai trả lời câu hỏi “Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2014
  • Luật Kinh doanh bất động sản 2014

Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở là khi nào?

Về thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở, Điều 12 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở

1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Như vậy bạn sẽ phải chuyển giao toàn bộ giấy tờ và quyền sở hữu đất, nhà ở cho bên mua kể từ thời điểm bên mua thanh toán toàn bộ tiền mua nếu giữa bạn và bên mua không thỏa thuận khác về thời điểm bàn giao nhà ở và quyền sử dụng đất. Nếu trong hợp đồng không đề cập đến thời điểm chuyển giao và nghĩa vụ phải sửa nhà trước khi bàn giao thì bên mua không có căn cứ yêu cầu bạn bàn giao giấy tờ nhà và sửa chữa nhà cửa trong thời điểm chưa thanh toán 50% giá trị mua bán còn lại.

Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?

Căn cứ Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng như sau:

1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Ngoài ra tại Điều 21 Luật trên có quy định như sau:

1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.

4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.

6. Các quyền khác trong hợp đồng.

Theo quy định, bên bán nhà có quyền bàn giao hoặc không bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền. Như vậy, bạn có thể yêu cầu bên bán nhà bàn giao nhà để sửa chữa theo thỏa thuận. 

Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?
Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?

Nghĩa vụ của bên bán nhà bao gồm gì?

Theo Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng như sau:

1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.

3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Nghĩa vụ của bên mua nhà

Điều 24 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định bên mua nhà, công trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

  • Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Trong trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
  • Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Nhận đủ tiền mới bàn giao đất có được không?

Căn cứ Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.

4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Như vậy, theo quy định như trên, bạn có quyền không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền của bên mua. Thời điểm bàn giao đất sẽ do bạn và bên mua thỏa thuận.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Có thể bàn giao nhà khi chưa nhận đủ tiền hay không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quyền của bên mua nhà?

Quyền của bên mua nhà được quy định tại Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:
Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.
Các quyền khác trong hợp đồng.

Thủ tục bàn gia chung cư?

– Sau khi đóng tiền đợt cuối: giá trị 95 % căn hộ thì khách hàng sẽ có thông báo nhận bàn giao căn hộ từ chủ đầu tư. (Trong trường hợp mua nhà trả góp bạn bỏ qua điều này). Trong vòng 5 – 7 ngày, kể từ ngày có thông báo thì bạn hãy thu xếp thời gian cùng với người nhà hoặc bạn bè đến nhận bàn giao căn hộ.
– Hãy ủy quyền cho người khác đến nhận hộ nếu bạn không thể đến bàn giao nhận căn hộ.
– Nếu bạn không có lý do chính đáng, đến quá hạn thông báo mà không đến nhận bàn giao căn hộ sẽ bị tính là đã đồng ý nhận bàn giao ( hãy đọc kỹ hợp đồng xem có điều khoản này không).- Trước tiên bạn kiểm tra các biên bản, hồ sơ hoàn thành công trình nếu đã đủ theo danh mục dưới đây thì tiếp tục đi kiểm tra các hạng mục từ phần sử dụng chung đến phần sử dụng riêng của căn hộ mình mua.

Biên bản bàn giao căn hộ theo luật định?

Theo khoản 3 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, chủ đầu tư chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng (trường hợp này là căn hộ chung cư) cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015, hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ thì chủ nhà, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật và theo nội dung hợp đồng đã ký kết (nếu có).