Có sổ đỏ nhưng không được đền bù thu hồi đất khi nào?

10/11/2023 | 16:23 13 lượt xem Gia Vượng

Thường thì, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường nhằm bảo đảm quyền lợi và công bằng. Điều này như một biện pháp hỗ trợ, giúp giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với người dân. Tuy nhiên, đôi khi, không phải tất cả các trường hợp đều đơn giản như vậy. Có những trường hợp ngoại lệ khi mà việc bồi thường trở nên phức tạp hơn, chẳng hạn như khi có tranh chấp về giá trị thực sự của đất đai, hoặc khi người sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đầy đủ. Cùng Luật sư tìm hiểu về các trường hợp có sổ đỏ nhưng không được đền bù thu hồi đất tại bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Các trường hợp thu hồi đất theo quy định hiện hành

Nhà nước thu hồi đất là một quyết định quan trọng, thể hiện quyền lực và sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đất đai. Thông thường, quá trình này xảy ra khi Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức mà Nhà nước đã trao quyền sử dụng đất. Điều này có thể là do nhiều lý do, từ mục đích phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng đến việc tái chức năng đất để phù hợp với quy hoạch đô thị.

Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:

– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai

Trường hợp có sổ đỏ nhưng không được đền bù thu hồi đất

Thẩm quyền thu hồi đất theo luật hiện hành

Quá trình thu hồi đất của Nhà nước không chỉ là một biện pháp quản lý tài nguyên, mà còn là một chiến lược quan trọng để hỗ trợ sự phát triển và hiện đại hóa. Khi Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất, đôi khi đó là một bước quan trọng nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngày càng tăng về đất đai trong bối cảnh đô thị hóa và phát triển kinh tế.

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Trường hợp có sổ đỏ nhưng không được đền bù thu hồi đất

Trong quá trình thu hồi đất, quan trọng nhất là đảm bảo rằng các bước thu hồi đất được thực hiện một cách minh bạch và công bằng, bảo đảm quyền lợi của người dân và tổ chức liên quan được tôn trọng và bảo vệ. Điều này là cơ sở để xây dựng một xã hội phát triển không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và môi trường.

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

(1) Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất 

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

(2) Đất được Nhà nước giao để quản lý

(3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; 

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; 

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

(4) 04 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trường hợp có sổ đỏ nhưng không được đền bù thu hồi đất” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Ủy ban nhân dân xã có quyền thu hồi đất canh tác không?

Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

Tổ chức cưỡng thế thu hồi đất vi phạm như thế nào?

+ Nguyên tắc cưỡng chế:
Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
+ Trước khi thực hiện cưỡng chế:
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
+ Tiến hành cưỡng chế:
Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt.
Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất.