Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?

19/05/2023 | 14:15 9 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Quyền sử dụng đất là một trong những quyền quan trọng của người có chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó có thể tận dụng tài nguyên đất để xây dựng nhà ở, canh tác nông nghiệp, xây dựng kho bãi,… Tùy vào loại đất và mục đích sử dụng đất. Cũng có nhiều trường hợp người có quyền sử dụng đất muốn cho người khác thuê lại quyền này, và đây cũng là một hình thức kinh doanh bổ biến hiện nay. Vậy cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Bộ luật Dân sự, Luật đất đai đều cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Pháp luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.

Nói tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có quyền.

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
  • Đất cho thuê lại không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất cho thuê lại không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Quyền sử dụng đất cho thuê lại còn thời hạn sử dụng.

Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.

Trình tự thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Trường hợp bạn đucợ nhà nước cho thuê đất nhưng muốn cho thuê lại thì cần làm theo trình tự thủ tục như sau:

Khoản 1 và khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất

  • Thành phần hồ sơ:
  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
  • Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất.
  • Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Lưu ý: Khi cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa đối với phần diện tích cho thuê lại trước khi nộp hồ sơ.

Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì
  • Nơi nộp hồ sơ:

Cách 1: Hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê lại nếu có nhu cầu.

Cách 2: Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa; địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất cho thuê.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho thuê lại

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện công việc sau:

  • Gửi thông tin đến cơ quan thuế xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp.
  • Xác nhận nội dung biến động (cho thuê lại) vào Giấy chứng nhận.
  • Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 3: Trả kết quả

Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Cho thuê lại đất của nhà nước có phải hành vi kinh doanh bất động sản không?

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

– Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
– Căn cứ Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nguyên tắc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.

Như vậy, từ khái niệm trên và các quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nếu doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện đó sẽ có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất nhằm mục địch sinh lợi và đây được xem là hành vi kinh doanh bất động sản.

Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất?

Nhà nước là một trong những chủ thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất đai cho cá nhân, tổ chức nằm trong các đối tượng được nhà nước cho thuê theo quy định luật đất đai hiện hành. Trong đó có hình thức nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho toàn thời gian thuế đất.

Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng Nhà nước cho thuê đất trong những trường hợp sau:

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thôn có được cho thuê đất không?

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất phụ thuộc vào đối tượng được thuê. Cụ thể Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho thuê đất hiện nay như sau:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được quy định là gì?

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Theo quy định trên thì để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Đất thuê hết hạn bị thu hồi có được bồi thường?

Gia đình tôi có thuê một diện tích đất nông nghiệp của nhà nước khoản 3000 m2 để làm kinh tế trong thời hạn thuê là 20 năm đã được cấp sổ đỏ. Đến cuối năm 2019 thời hạn thuê đất sẽ hết và gia đình tôi không muốn gia hạn nữa vì làm không có hiệu quả kinh tế. Vậy khi đó gia đình tôi bị nhà nước thu hồi lại đất thì gia đình có được bồi thường đất không?
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 có quy định:
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;”
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp đất được Nhà nước cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất theo quy định của pháp luật.