Thẩm quyền giao đất cho hợp tác xã

17/07/2023 | 16:50 49 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Để có đất canh tác, kinh doanh và sinh sống người dân sẽ được nhà nước thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và đối tượng được giao đất mà sẽ có quy định về thẩm quyền khác nhau. Vậy thẩm quyền giao đất cho hợp tác xã được quy định ra sao? Mời bạn cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau.

Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã sử dụng đất

Hợp tác xã sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền, nghĩa vụ chung theo Điều 166, 170 Luật Đất đai năm 2013;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
  • Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
  • Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 175 Luật Đất đai năm 2013, hợp tác xã sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166, 170 Luật Đất đai năm 2013;
  • Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
  • Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
  • Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Sự khác biệt ở chỗ, hợp tác xã thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất (không được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) như hợp tác xã được giao đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, mà chỉ có quyền giao dịch đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã gắn liền với đất được giao, thuê.

Thẩm quyền giao đất cho hợp tác xã

Cơ quan có thẩm quyền giao đất
Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

Thẩm quyền giao đất cho hợp tác xã

Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?
Căn cứ theo quy định trên thì Hợp tác xã không có thẩm quyền giao đất cho cá nhân khác. Hợp tác xã chỉ là một tổ chức kinh tế mà không phải cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất. Tuy nhiên do hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tương tự như các doanh nghiệp; nên hợp tác xã vẫn có thể cho chủ thể khác thuê đất trong một số trường hợp. Do đó nếu muốn; hợp tác xã cũng có thể cho thuê; cho thuê lại; chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nhà nước giao; cho thuê; hoặc với quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.

Hợp tác xã có được cấp giấy chứng nhận cấp sổ hồng không?

Hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng).

Hồ sơ xin cấp sổ hồng cho hợp tác xã gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
Văn bản báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất của đơn vị; được UBND tỉnh quyết định cho phép diện tích đất mà đơn vị được tiếp tục sử dụng;
Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đất; (nếu có) như: Quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; (kèm theo sơ đồ trích lục vị trí thuê đất), Hợp đồng thuê đất; Quyết định của UBND tỉnh về việc xử lý đất của đơn vị …;
Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; về đất đai theo quy định;
Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trường hợp uỷ quyền).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền giao đất cho hợp tác xã” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Được Nhà nước giao đất mà không sử dụng thì có bị thu hồi đất không?

Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
“a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

Ai có thẩm quyền thu hồi đất?

Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Luật Đất đai về hợp tác xã quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của pháp luật đất đai.
Đối với đất của hợp tác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên đã quy định trong điều lệ của hợp tác xã.