Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa như thế nào?

11/09/2023 | 14:31 33 lượt xem Trang Quỳnh

Đất trồng lúa là loại đất đặc biệt, mang trong mình những ưu điểm và tính năng phù hợp cho việc trồng cây lúa, nguồn thức ăn quan trọng của loài người. Được chia thành hai loại chính, đất trồng lúa nước và đất trồng lúa khác, mỗi loại đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp lượng lớn gạo cho dân số thế giới. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa tại bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về đất trồng lúa như thế nào?

Đất trồng lúa là một nguồn tài nguyên quý báu không thể đánh đổi, và việc bảo vệ và quản lý nó cẩn thận là một trách nhiệm quan trọng. Điều này không chỉ đảm bảo sự hiệu quả và bền vững trong sản xuất lúa, mà còn đặt nền tảng cho cuộc sống và sự phát triển của toàn cầu. Bảo vệ đất trồng lúa đồng nghĩa với việc giữ gìn chất lượng đất, đảm bảo rằng nó không bị xói mòn quá mức, không bị ô nhiễm hoá học, và duy trì sự cân bằng sinh học trong hệ thống nông nghiệp.

Theo Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:

– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

– Đất trồng lúa khác bao gồm:

+ Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm

+ Đất trồng lúa nương.

Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa

Đất trồng lúa, với vai trò quan trọng của mình trong việc cung cấp thức ăn cho hàng tỷ người trên toàn thế giới, được coi là một nguồn tài nguyên vô cùng quý báu và không thể thay thế. Tuy nhiên, để bảo vệ và quản lý đất trồng lúa một cách cẩn thận, chúng ta cần sự tập trung và sự hiểu biết sâu rộng. Bảo vệ đất trồng lúa không chỉ đơn thuần là việc bảo vệ đất đai khỏi sự xói mòn mặt đất. Điều quan trọng hơn là duy trì và nâng cao chất lượng của đất này. Đất trồng lúa cần được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm hoá học, đảm bảo không có sự sử dụng quá mức các hóa chất độc hại có thể làm hại cho môi trường và sức kháng của cây lúa.

Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP bao gồm:

– Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

– Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

– Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

– Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

+ Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;

+ Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;

+ Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;

+ Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

– Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

+ Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định 35/2015/NĐ-CP;

+ Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa như thế nào?

Bảo vệ và quản lý đất trồng lúa là một trách nhiệm không chỉ của người nông dân mà còn của cộng đồng toàn cầu. Chúng ta cần hợp tác để đảm bảo rằng nguồn tài nguyên này được sử dụng một cách thông minh và bền vững, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hành tinh và con người.

Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định về Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa.

Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

–  Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

+   Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

+   Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

–   Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.

–    Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:

+   Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

+   Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

–   Nguồn và cơ chế hỗ trợ:

+   Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ 100% kinh phí;

+   Đối với các địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50% được hỗ trợ 50% kinh phí;

+   Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

–   Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa như thế nào? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ để chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở là gì?

Căn cứ khoản 1 điều 52 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt..”

Các khoản chi phí phải nộp khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở là bao nhiêu?

Các khoản chi phí mà người sử dụng đất phải chịu khi được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như sau:
– Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;
– Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận;
– Lệ phí trước bạ;
– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thời gian chuyển đất trồng lúa sang đất ở là bao lâu?

Thời gian giải quyết thủ tục của cơ quan có thẩm quyền là:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
– Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.