Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?

21/02/2023 | 16:40 56 lượt xem Thanh Loan

Việc chuyển nhượng và tặng cho bất động sản giữa cha mẹ và con cái, đặc biệt là tặng cho, là phổ biến. Khi bố, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con (sang tên Sổ đỏ cho con) cần nắm rõ một số quy định pháp luật về sang tên sổ đỏ, sổ hồng để đảm bảo việc tặng cho được thực hiện đúng pháp luật, tránh việc tặng cho bị vô hiệu và bị xử phạt. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định sang tên đất cho con, mời bạn đọc tham khảo bài viết “Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?” của Tư vấn luật đất đai dưới đây nhé!

Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?

Điều kiện đối với bố mẹ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ muốn tặng cho thải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện đối với con

Con không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013

  • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, cả bố mẹ và con đều phải đáp ứng những điều kiện trên là bố mẹ phải đủ điều kiện cho và con không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện sang tên sổ đỏ.

Thủ tục sang tên đất cho con

Thủ tục công chứng sang tên sổ đỏ cho con

Theo Điểm a, Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất cho con phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

Khi hai bên mang những hồ sơ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục thì công chứng viên sẽ kiểm tra lại 1 lần nữa trường hợp đủ điều kiện và không có sai sót gì thì tiến hành soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng và công chứng viên sẽ cho các bên đọc lại hợp đồng 1 lần nữa.

Nếu cả hai bên đều nhất trí với những điều khoản trong hợp đồng thì tiến hành lăn tay điểm chỉ và ký tên trên hợp đồng. (Trường hợp đọc hợp đồng chưa hiểu hay cần bổ sung thì công chứng viên sẽ giải thích cặn kẽ và bổ sung thêm điều khoản mà 2 bên yêu cầu sao cho phù hợp nhất).

Nếu không thể lập hợp đồng chuyển nhượng được thì bạn có thể đến Văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ giúp bạn soạn hợp đồng chuyển nhượng.

Chuẩn bị hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất cho con

Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất cho con bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất có công chứng hoặc chứng thực;
  •  Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp;
  •  Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
  • Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
  • Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận kết hôn,…
Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?
Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?

Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên để được chuyển nhượng phục vụ nhu cầu cần sử dụng cho mục đích của mình một cách nhanh nhất có thể.

Sau khi hoàn thiện đầy đủ, bạn sẽ đem hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính sang tên sổ đỏ cho con

Bạn có thể thực hiện điều này ở tại Uỷ ban nhân dân nơi có mảnh đất mà bố mẹ đang sở hữu. Bạn hãy kê khai và nộp đầy đủ 1 số giấy tờ:

  • 2 bản tờ khai lệ phí trước bạ do người được sang nhượng, cho tặng ký
  • 01 bản đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
  • 04 tờ khai thuế thu nhập cá nhân của bố mẹ
  • 01 bản chính của hợp đồng sang nhượng quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
  • 01 bản tờ quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và 1 bản sao chứng thực của cơ quan có thẩm quyền
  • 01 bản sao chứng thực của cơ quan có thẩm quyền về chứng minh thư và sổ hộ khẩu của cả bố mẹ và con cái
  • Giấy khai sinh để chứng thực quan hệ nhân thân giữa bố mẹ (người sang, cho) và con cái (người nhận nhà, sang tên)

Bên cạnh đó, bạn phải thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sở hữu đất, đó là:

Thứ nhất, lệ phí sang tên gồm:

  • Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;
  • Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thứ hai, lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:

Tiền lệ phí phải nộp=Diện tích đấtxGiá đấtx0,5%

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân: với thuế thu nhập cá nhân, do sổ đỏ được bố mẹ sang nhượng cho con cái nên được miễn phí thuế thu nhập. Vì theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
  • Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Giữa anh, chị, em ruột với nhau.

Lưu ý khi sang tên đất cho con

Không thể tặng cho bằng lời nói

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bố mẹ muốn tặng cho con thì phải lập thành hợp đồng và công chứng chứng thực theo quy định.

Thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày

Theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.

Ngoài ra, theo khoản 6 Điều nay, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Bị phạt hành chính sang tên nhưng không thực hiện đăng ký biến động đất đai

Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi tặng cho tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 1 triệu – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động;
  • Phạt tiền từ 2 triệu – 5 triệu động nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động.

Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt nêu trên.

Ngoài việc bị phạt tiền như trên thì buộc người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo đúng quy định.

Lưu ý: Việc xử phạt xảy ra khi hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực vì khi đó mới tồn tại sự biến động tặng cho giữa bố mẹ và con.

Được miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ khi sang tên

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.

Video Luật sư giải đáp về vấn đề sang tên đất cho con

Video Luật sư giải đáp về vấn đề sang tên đất cho con

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề sang tên sổ đỏ đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cha mẹ sang tên đất cho con có được không?” đã được Tư vấn Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn Luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục cha mẹ sang tên đất cho con mất bao lâu?

Thời hạn trả kết quả sang tên sổ đỏ từ cha mẹ sang con là 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 20 ngày tại cộng đồng dân cư ở miền núi, hải đảo, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và rất khó khăn.
Các thời hạn trên không bao gồm các ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ lễ của ngân hàng. không tính thời gian nhận hồ sơ của chính quyền địa phương hoặc thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Nó không bao gồm thời gian điều tra và xử lý các trường hợp sử dụng đất bất hợp pháp và lấy ý kiến ​​​​chuyên gia.

Cơ quan thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ sang tên đất cho con là cơ quan nào?

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.