Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thế nào?

08/06/2023 | 17:13 32 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, em là sinh viên mới ra trường. Do em chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc nên xin việc rất khó. Hôm trước em đi phỏng vấn làm sales bất động sản. Đây là một lĩnh vực khó và không liên quan đến chuyên ngành em học nên em cũng cảm thấy hơi lo lắng. Không biết hiện nay sự Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thế nào? Em muốn tư vấn và giải thích cho khách hàng về vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thì làm thế nào? Những cơ sở pháp lý nào bảo đảm Nhà nước đối với người sử dung đất? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Tư vấn luật đất đai xin được tư vấn vấn đề trên cho bạn như sau:

Ai là người có quyền sử dụng đất?

Hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dùng để ghi nhận quyền sử dụng đất của một số chủ thể. Vậy hiện nay chỉ có cá nhân hay tổ chức được xem là người có quyền sử dụng đất? Ai là người có quyền sử dụng đất? Hãy cùng tham khảo nội dung dưới đây nhé:

Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013; người sử dụng đất gồm những đối tượng sau:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;…
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước; đây là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay.
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
  • Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường; niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan; hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập; mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thế nào?

Hiện nay, văn bản Hiến pháp 2013 và Luật đất đai 2013 đã khẳng định rõ một điều đó là: Đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý. Nhà nước ta đã có những quy định nhằm bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất. Cụ thể và chi tiết như sau:

Trong quan hệ đất đai, Nhà nước tham gia với vai trò là chủ thể đại diện chủ sở hữu và chủ thể quản lý toàn bộ đất đai, có quyền lực xác lập, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai. Bên còn lại với tư cách là chủ thể sử dụng đất bao gồm các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài,… được xác lập quyền sử dụng đất thông qua các hình thức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất.

Qua đó có thể thấy trong quan hệ đất đai thì người sử dụng đất nắm vị thế bị động hơn so với Nhà nước. Do vậy pháp luật đất đai đặt ra quy định về sự bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Những bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất có đặc điểm gì?

Chính sách của Đảng và Nhà nước ta khi giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân… (gọi chung là người sử dụng đất) là để sử dụng ổn định, lâu dài nhằm làm cho người sử dụng đất yên tâm, gắn bó với đất đai và tạo điều kiện khuyến khích họ đầu tư, bồi bổ, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đã được thể chế hoá trong Luật đất đai năm 1993 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Thực tiễn sử dụng đất trong hơn 20 năm qua ở nước ta đã chứng minh tính đúng đắn và hiệu quả của chính sách này. Kế thừa và phát huy quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật đất đai năm 2003; Luật đất đai năm 2013 đã khẳng định sự nhất quán trong chính sách giao đất, cho thuê đất sử dụng ổn định, lâu dài của Nhà nước ta thông qua việc đề cập những bảo đảm cho người sử dụng đất. Do đó Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm đối với người sử dụng đất thông qua các hoạt động được quy định cụ thể tại điều 26 Bộ luật đất đai 2013 như sau :

– Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất;

– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

– Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;

– Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

– Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.

Những bảo đảm này là rất quan trọng, không những hạn chế được các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai do tồn tại lịch sử để lại mà còn đảm bảo sự ổn định lâu dài trong sử dụng đất đai làm cho người sử dụng đất yên tâm gắn bó với đất đai khuyến khích họ đầu tư, bồi bổ cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Hạn chế đến mức thấp nhất những mặt trái do cơ chế thị trường gây ra trong lĩnh vực đất đai.

 Các hình thức nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất 

Hiện nay có nhiều cách thức để nhà nước có thể trao quyền sử dụng đất cho người dân. Cụ thể là giao đất, cho thuê đất… Theo Điều 17 Luật Đất đai 2013 thì các hình thức nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

– Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;

– Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Công nhận quyền sử dụng đất.

Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thế nào?

Những điểm mới trong quy định của Luật đất đai năm 2013 về người sử dụng đất 

Bên cạnh việc kế thừa quy định về người sử dụng của Luật đất đai năm 1993 và Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 bổ sung và giải thích rõ hơn về một số thuật ngữ liên quan đến các chủ thể sử dụng đất cụ thể, theo đó: 

Thứ nhất, bổ sung và giải thích rõ về chủ thể sử dụng đất là tổ chức sự nghiệp công lập nhằm phân biệt với các tổ chức khác.

Theo đó “Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật”. 

Thứ hai, bổ sung quy định giải thích rõ khái niệm tổ chức kinh tế sử dụng đất nhằm phân biệt với các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp, cơ quan nhà nước…;

Theo đó: “Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. (

Thứ ba, bổ sung quy định giải thích rõ khái niệm hộ gia đình sử dụng đất; bởi lẽ, trên thực tế việc xác định hộ gia đình sử dụng đất có nhiều cách hiểu khác nhau và dựa trên các tiêu chí khác nhau dẫn đến việc áp dụng pháp luật không thống nhất.

Theo đó “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có QSDĐ chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ; nhận chuyển QSDĐ”.

Thứ tư, bổ sung quy định giải thích rõ khái niệm hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;

Bởi lẽ, trên thực tế các hộ gia đình, cá nhân là thành viên của nông, lâm trường nhận khoán đất nông, lâm nghiệp của nông, lâm trường để sản xuất hoặc chủ các trang trại nông, lâm nghiệp thuê người lao động sản xuất nông, lâm nghiệp …

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thế nào?” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quan niệm về người sử dụng đất  theo luật như thế nào?

Một trong những sửa đổi, bổ sung của Luật đất đai năm 2013 là quy định cụ thể, chi tiết hơn về đối tượng sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
-. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

Những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 về người sử dụng đất là gì?

Thứ nhất, bổ sung và giải thích rõ về chủ thể sử dụng đất là tổ chức sự nghiệp công lập nhằm phân biêt với các tổ chức khác
Thứ hai, bổ sung quy định giải thích rõ khái niệm tổ chức kinh tế sử dụng đất nhằm phân biệt với các tổ chức khác như tổ chức sự nghiệp, cơ quan nhà nước v.v
Thứ ba, bổ sung quy định giải thích rõ khái niệm hộ gia đình sử dụng đất; bởi lẽ, trên thực tế việc xác định hộ gia đình sử dụng đất có nhiều cách hiểu khác nhau và dựa trên các tiêu chí khác.

Quyền chung của người sử dụng đất  có những gì?

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai