Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023

27/03/2023 | 09:49 269 lượt xem Ngọc Gấm

Chào Luật sư, để bổ sung các kiến thức về pháp luật đất đai tôi hay tìm hiểu về các bản án tranh chấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về các tranh chấp đất đai hộ gia đình. Luật sư có thể giới thiệu cho tôi một bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023 được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Nhờ vào sự phát triển của Internet mà hiện nay người dân sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận các bản án tranh chấp đất đai có giá trị tham khảo pháp luật. Từ đó giúp cho người dân tiếp cận các vụ án trah chấp đất đai một cách thực tế hơn. Tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình cũng vậy. Hằng năm tại các trang công bố bản án của Việt Nam, có hàng trăm bản án liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình được công bố, để làm tài liệu tham khảo và học hỏi. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định thì Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023 được công bố như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023. Tuvandatdai mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Các phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định các phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam như sau:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền:

  • Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023
Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023

Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình mới năm 2023

Sau đây là bản án số: 31/2023/DS-PT công bố ngày: 01 – 3 – 2023 về việc tranh chấp “Đòi quyền sử dụng đất”.

Tóm tắt bản án:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1956 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp Cai Đ, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu 

Bị đơn: Ông Lê Hoàng S, sinh năm1954 (chết ngày 16/9/2022)

Địa chỉ: Ấp Phước Th 1, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu  Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Lê Hoàng S:

  1. Bà Lâm Thị M, sinh năm 1954 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Phước Th 1, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu.

  • Chị Lê Thị Diễm L, sinh năm 1988. Địa chỉ: Trung Quốc (Không rõ địa chỉ cụ thể). Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp Phước Th 1, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Vắng mặt)

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  1. Bà Cao Thị Đ, sinh năm 1958. Địa chỉ: Ấp Cai Đ, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Có mặt)
  2. Bà Lê Thị Hoàng M, sinh năm 1952. Địa chỉ: Ấp Tân L, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
  3. Bà Lê Thị A, sinh năm 1946. Địa chỉ: Ấp Tân L, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (chết tháng 11 năm 2022, không chồng con).
  4. Bà Lê Thị Hoàng O, sinh năm 1958. Địa chỉ: Ấp Tân L, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
  5. Bà Lê Thị Th, sinh năm 1938. Địa chỉ: Ấp Cây Đ, xã Long Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
  6. Bà Ca Kim C, sinh năm 1965. Địa chỉ: Ấp Cai Đ, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu (Có mặt)

– Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn A là nguyên đơn.

Nguồn gốc phần đất tranh chấp với ông Lê Hoàng S là của cụ Nguyễn Văn Ngh và cụ Nguyễn Thị Ch (cha mẹ ruột ông A) khai phá, sử dụng từ năm 1955 đến nay, phần đất này nằm phía trước nhà ông A, hiện trạng là đất biền bãi ven sông, cụ Ngh đào 01 con mương để ghe xuồng ra vào thuận tiện cho sinh hoạt gia đình; trên đất có trồng một số cây trồng như tre, me, dừa và một số cây tạp khác, diện tích khoảng 907m2. Khi cụ Ngh và cụ Ch chết để lại phần đất này cho ông A, bà Đ sử dụng đến năm 2020, khi ông A nạo vét đất dưới đường mương này thì phát sinh tranh chấp với ông S. Tại đơn khởi kiện, ông A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông S trả lại diện tích đất là 1.157m2 tại thửa 508 tờ bản đồ số 13, tọa lạc ấp Cai Đ, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu. Nay ông A chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông S trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 591,4m2, diện tích đất chênh lệch giữa đơn khởi kiện với đo đạc thực tế là 565,6m2, ông A rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với diện tích đất 565,6m2.

Nhận định của Toà án:

Qua xác minh bà Đặng Thị Đ, ông Huỳnh Văn K đều xác định nguồn gốc phần đất tranh chấp là của cha mẹ ông S khai phá và để lại ông S sử dụng đến nay. Còn gia đình ông A chỉ sử dụng nhờ khi phần đất tranh chấp còn là Ụ xuồng, đến khi Nhà nước cho xáng múc lắp Ụ xuồng (khoảng năm 1992) thì gia đình ông A, gia đình bà Đ không còn sử dụng Ụ xuồng này (ngay vị trí đất tranh chấp) mà ông A, bà Đ đào con mương ở phần đất khác để làm Ụ xuồng cho gia đình ông A và gia đình bà Đ cùng sử dụng, bản thân bà Đ là người sử dụng Ụ xuồng và có phần đất giáp ranh đất với ông S cũng thừa nhận. Do đó, lời trình bày của bà Đ và ông K là hoàn toàn khách quan, có căn cứ chấp nhận.

  • Quá trình đăng ký kê khai: Theo công văn số 264/TNMT ngày 14/12/2021 của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Lợi (Bút lục số 94) xác định: “Phần đất phát sinh tranh chấp 591,4m2 hiện không nằm trong phạm vi đất bảo lưu sông hoặc đất bảo lưu lộ giới. Đối với diện tích có chênh lệch giữa kết quả đo đạc thực tế đất tranh chấp và diện tích trong thửa đất số 508, tờ bản đồ số 13 là do phần diện tích đất tranh chấp không nằm trong thửa đất số 508, tờ bản đồ số 13. Theo kết quả kiểm tra trên bản đồ chính quy và Sổ mục kê thì phần đất tranh chấp trước đây nằm trong thửa số 92, tờ bản đồ số 40 do bà Lê Thị Hoàng M đứng tên, nhưng nay do thực hện việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Lê Thị Hoàng M thuộc tỉnh Minh Hải cấp nên thửa đất số 92 đã tách thành hai thửa đất mới: một là thửa đất số 104, thửa đất còn lại được cho số thửa mới là số 105, tờ bản đồ số 40 vẫn do bà Lê Thị Hoàng M đứng tên trong sổ mục kê…”

Như vậy, có đủ cơ sở xác định diện tích đất tranh chấp 591,4m2 theo bản đồ chính quy nằm trong thửa 92, tờ bản đồ số 40 do Lê Thị Hoàng M (chị ruột ông S) đứng tên trong Sổ mục kê, không nằm trong thửa đất số 508, tờ bản đồ số 13 như lời trình bày của ông A; phù hợp với lời trình bày của ông S và những người làm chứng nêu trên.

Mặt khác, các phần đất nhà ở, vườn tạp, trồng lúa của ông A, bà Đ đang quản lý, sử dụng và được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Lợi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành 555612, vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00413/QSDĐ/459/1999 ngày 13/6/2003 tại thửa 331 tờ bản đồ số 12 và các thửa 447, 453 tờ bản đồ số 13, diện tích 33.997m2 đất tọa lạc ấp Cai Đ, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu, nhưng ông A không có đăng ký, kê khai đối với thửa đất tranh chấp nêu trên, mà chỉ kê khai đăng ký đối với các phần đất nêu trên.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông A không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh phần đất tranh chấp là của ông A. Nên Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông A đòi ông S trả lại diện tích đất tranh chấp nêu trên là có căn cứ.

  • Từ những phân tích nêu trên, Bản án dân sự sơ thẩm là đúng quy định pháp luật nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn A; chấp nhận ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án số 64/2022/DS-ST ngày 22/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.

Kết quả giải quyết bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình

– Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn A đối với ông Lê Hoàng S về việc yêu cầu ông Lê Hoàng S trả lại diện tích đất 565,6m”.

– Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn A về việc yêu cầu ông Lê Hoàng S trả lại diện tích đắt theo đo đạc thực tế là 591,4m” thuộc thửa đất số 92, tờ bản đồ số 40, tọa lạc ấp Cai Ð, xã Châu Th, huyện VL, tỉnh Bạc Liêu có vị trí số đo như sau:

  • Hướng Đông giáp đất bả Ca Thị C số đo 30,45m;
  • Hướng Tây giáp đắt ông Lê Văn Th số đo 32,99m;
  • Hướng Nam giáp rạch Cai Điều số đo 14,50m +4,55m;
  • Hướng Bắc giáp lộ bê tông có số đo 4,54m + 4,58m + 8,56m +1.32m.

– Chỉ phí xem xét, thâm định tại chỗ và định giá tài sản: Ông Nguyễn Văn A phải chịu 3.240.570 đồng. Ông A đã nộp đủ số tiền trên và đã chỉ phí hết.

– Về án phí: Ông Nguyễn Văn A được miễn nộp án phí dân sự sơ thầm và án phí phúc thầm.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Tuvandatdai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình tại Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện?

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện bao gồm:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ TN và MT?

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ TN và MT gồm:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Những trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ tại Việt Nam?

Những trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ như sau:

Tranh chấp về quyền sử dụng đất không có giấy tờ nhà đất,
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong Hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thể chấp đất đai – nhà ở
– Giải quyết tranh chấp thừa kế, tranh chấp tài sản chung
– Giải quyết tranh chấp đòi đất đai, nhà ở
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về mốc giới, ranh đất đai – nhà ở
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về chia tài sản chung, tài sản vợ chồng là đất đai – nhà ở,
– Giải quyết Tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về việc hợp tác kinh doanh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất…