Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

24/10/2022 | 14:47 20 lượt xem Thủy Thanh

Tranh chấp về đất đai là một dạng tranh chấp rất thường gặp trong cuộc sống. Khi có tranh chấp đất đai xảy ra, các đương sự thường chọn các giải pháp giả quyết tranh chấp như hòa giải hay khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Bời vì không phải ai cũng có sự hiểu biết cũng như nắm rõ các quy định của pháp luật nên họ thường hướng tới việc thuê các luật sư để giúp mình giải quyết công việc. Vậy ” Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai” thương là bao nhiêu?, chi phí này dựa này các căn cứ nào?. Để biết thêm về câu trả lời cho câu hỏi này, mời bạn tham hảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi hiện nay đang có xảy ra tranh chấp về đất đai với người trong làng. Do không nắm rõ về các quy định của pháp luật nên gia đình tôi đang muốn thuê một luật sư để tư vấn pháp lý giúp gia đình. Luật sư cho tôi hỏi là giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay như thế nào ạ?, có cao hay không ạ?.

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai (TCĐĐ) là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai… các chủ thể TCĐĐ chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai. Một quan điểm khác cho rằng: TCĐĐ là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể (sử dụng đất) trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một (hoặc những) thửa đất nhất định…

TCĐĐ có thể bao hàm cả các tranh chấp về địa giới giữa các đơn vị hành chính .Dưới góc độ là TCĐĐ theo quy định của Luật đất đai cũ thì TCĐĐ là mọi tranh chấp phát sinh trong quan hệ đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính… Quan điểm này được nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết chấp nhận trong giải quyết

Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến. TCĐĐ là tranh chấp về quyền sử dụng đất nhưng không phải là tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

Ngay từ văn bản luật đầu tiên về đất đai là Luật Đất đai 1987 đã đề cập đến tranh chấp đất đai nhưng chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới có định nghĩa cụ thể về tranh chấp đất đai. Nội dung này được Luật Đất đai hiện hành kế thừa, cụ thể Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 có một số quy định khác liên quan đến nội hàm của khái niệm TCĐĐ như Khoản 14, Điều 22 quy định một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai là “Giải quyết tranh chấp về đất đai; Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai”; khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.

Tranh chấp đất đai theo quy định trên có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ theo quy định trên sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.

Như vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp và cụ thể hơn, đó là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,… (căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai
Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Đặc điểm của tranh chấp đất đai

Theo đó tranh chấp đất đai có những đặc điểm sau

+ Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;

+ Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng

đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai;

Trường hợp tranh chấp không phát sinh giữa những chủ thể này với nhau liên quan đến thửa đất thì đó là quan hệ tranh chấp khác. Ví dụ: tranh chấp phát sinh giữa người sử dụng đất với Cơ quan có thẩm quyền trong việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thì đó là tranh chấp về khiếu kiện hành chính.

+ Nội dung của TCĐĐ rất đa dạng và phức tạp. Đất đai đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt có giá trị kinh tế và giá trị của

nó được biến động theo nền kinh tế thị trường, từ đó việc quản lý và sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp thì phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc này cũng trở nên căng thẳng và trầm trọng hơn.

+ Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà Nước. Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

+ Đất đai có những mục đích sử dụng không giống nhau mà nhà làm luật gọi đó là mục đích sử dụng đất và loại đất. Như thế dẫn đến việc

tranh chấp về đất đai sẽ bao gồm các bên khác nhau tham gia vào tranh chấp đó. Điều này dẫn đến một điều là tranh chấp đất đai cần phải nhanh chóng, tích cực chủ động giải quyết để bảo đảm quyền lợi của các bên, tránh tình trạng kéo dài, có tổ chức và đông người tham gia.

Các cách giải quyết tranh chấp đất đai

Pháp luật đất đai quy định nhiều cách giải quyết tranh chấp đất đai gồm tự hòa giải, bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Lưu ý:

– Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).

– Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).

Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết).

Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

– Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

* Hướng dẫn thủ tục khởi kiện

– Điều kiện khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:

+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.

+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.

+ Tranh chấp chưa được giải quyết.

+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai được tính căn cứ theo các nội dung sau: 

Tính chất phức tạp của tranh chấp. Sau khi tiếp nhận thông tin về tranh chấp, luật sư tiến hành đánh giá tính chất của tranh chấp; dự trù các công việc cần tiến hành để giải quyết tranh chấp đất đai. Các tranh chấp đất đai càng phức tạp thì phí thuê Luật sư sẽ càng cao. 

Phạm vi công việc theo nhu cầu của khách hàng. Các công việc Luật sư Luật Hùng Bách có thể hỗ trợ khách hàng trong giải quyết tranh chấp đất đai có thể gồm một hoặc toàn bộ các công việc như: Hướng dẫn, hỗ trợ hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai; tham gia đàm phán, thỏa thuận, thương lượng giải quyết tranh chấp đất đai; tham gia tranh tụng;… Tùy thuộc vào nội dung công việc sẽ có mức phí khác nhau.

Thời gian làm việc của luật sư.

Kinh nghiệm, trình độ của luật sư. Khách hàng có thể lựa chọn Luật sư để giải quyết tranh chấp đất đai của mình. Mỗi văn phòng, công ty Luật có những luật sư với trình độ chuyên môn khách nhau. Do vậy, giá thuê Luật sư giải quyết tranh chấp giữa các công ty, đơn vị cung cấp luật sư cũng không giống nhau. 

Tùy vào từng địa phương, từng công ty hay văn phòng luật, từng trình độ của Luật sư khác nhau mà giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai ở mỗi nơi sẽ khác nhau.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về tranh chấp đất thừa kế, làm sổ đỏ, chia thừa kế đất hộ gia đình, phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, gia hạn thời gian sử dụng đất, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, muốn tách sổ đỏ,… của tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tại sao cần thỏa thuận giá thuê luật sư trước khi giải quyết tranh chấp đất đai?

Khi sử dụng một dịch vụ bất kì, các vấn đề mà bạn cần quan tâm bao gồm: Chất lượng dịch vụ; Hiệu quả công việc; Dịch vụ có phù hợp với nhu cầu, điều kiện của bạn không?; Chi phí, giá thuê dịch vụ. Đối với dịch vụ luật sư và Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, chi phí thuê luật sư là một trong các vấn đề được Luật Hùng Bách trao đổi chi tiết, cụ thể đầu tiên với khách hàng của mình. Việc thỏa thuận giá thuê luật sư trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai xuất phát từ những lý do, ý nghĩa như sau: 
Các tranh chấp đất đai thường là những tranh chấp rất phức tạp, thời gian giải quyết kéo dài, tốn nhiều chi phí, do vậy, việc thỏa thuận trước chi phí thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai giúp cho khách hàng có thể dự trù được các khoản chi phí cần thiết; hiệu quả thu về; cân nhắc về ngân sách của cá nhân;… để quyết định về việc thuê luật sư hay không.
Việc thỏa thuận phí thuê luật sư tạo sự thống nhất ngay từ đầu giữa Luật sư và khách hàng.
Nội dung công việc nào tương ứng với mức phí bao nhiêu; Phí thuê luật sư được thanh toán như thế nào;…. Từ đó tránh phát sinh các tranh chấp về chi phí trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Điều này giúp cho khách hàng và Luật sư tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức.

Các dạng tranh chấp đất thường gặp gồm những dạng nào?

Tranh chấp về quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên không xác định được với nhau;
+ Tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ li hôn giữa vợ và chồng;
+ Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã được chia cấp cho người khác;
+ Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia hoặc một bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng làm phát sinh tranh chấp. Thông thường có các loại tranh chấp sau:
+ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ;
+ Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng bào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Thông thường những tranh chấp này có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê với trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư…trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.