Khởi kiện chia di sản thừa kế như thế nào?

05/10/2022 | 10:44 5 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, tôi với bác tôi có tranh chấp việc chia di sản thừa kế từ ông nội tôi. Do bác tôi đã làm giả giấy tờ di chúc mà ông tôi để lại khi đó tôi có thể yêu cầu Tòa án xét xử vụ việc chia di sản thừa kế để giành lại quyền lợi cho tôi được không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chia di sản thừa kế cũng như làm sáng tỏ vấn đề Khởi kiện chia di sản thừa kế. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015

Thừa kế là gì? 

Thừa kế là sự thừa hưởng tài sản của những người đi trước để lại. Có nhiều hình thức thừa kế, sẽ được làm rõ hơn ở mục dưới. Nói một cách dễ hiểu, khi một người muốn nhường những giá trị tài sản của mình cho người khác khi mình chết đi. 

Ví dụ, khi một người chết đi, số tài sản họ đang đứng tên, tức đang sở hữu sẽ được chuyển giao lại cho một cá nhân hoặc tổ chức khác. Đây gọi là thừa kế. Việc chuyển giao này sẽ dựa trên mong muốn của người chủ sở hữu cùng với những quy định của pháp luật.

Các hình thức chia di sản thừa kế

Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong Bộ luật quy định về người thừa kế theo pháp luật khi có di sản thừa kế để lại gồm:

– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hồ sơ và trình tự thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế

Hồ sơ khởi kiện phân chia di sản thừa kế gồm:

– Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế;

– Giấy khai sinh bản chính của bạn;

– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

– Bản kê khai các di sản;

– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

– Chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực

– Sổ hộ khẩu gia đình của bạn bản sao có chứng thực

Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang sinh sống.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo đó, Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự, thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Nếu bạn không có giấy khai sinh bản chính thì bạn có thể nộp thay bằng giấy khai sinh bản sao và khi nộp hồ sơ khởi kiện bạn nêu rõ lý do vì sao bạn không cung cấp được giấy khai sinh bản chính.

Khởi kiện chia di sản thừa kế
Khởi kiện chia di sản thừa kế

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Khởi kiện chia di sản thừa kế” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch thửa đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Bố mất con có được hưởng di sản thừa kế từ ông bà nội không?

Theo quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản của người đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự sẽ được thừa hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Như vậy, tài sản của ông nội bạn sẽ được để lại thừa kế cho các con của ông nội bạn. Bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn sống tại thời điểm ông bà bạn mất thì bạn không được hưởng thừa kế từ di sản của ông bà. Di sản của ông bà sẽ được chia đều cho các con của ông, bà (trong đó có bố bạn).
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 652 BLDS về thừa kế thế vị thì:  “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên tuy bố bạn đã mất và mất trước ông bạn nhưng bạn vẫn sẽ được hưởng phần di sản nếu bố bạn còn sống sẽ được hưởng.

Thời hạn giải quyết tranh chấp khi chia di sản thừa kế bao lâu?

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Theo quy định tại Điều 233 BLTTDS 2015, thời gian hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 1 tháng phải tiến hành xét xử lại.
Theo Điều 286 BLTTDS 2015 thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày đương sự nhận được bản án. Sau khi xem xét và chấp nhận kháng cáo, tòa án tiến hành chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng và có thể bị gia hạn thêm hai tháng.
Như vậy, thời gian giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế kể từ thời điểm nộp đơn khởi kiện đến thời điểm có bản án sơ thẩm khoảng 6 tháng đối với những vụ án không bị Tòa án Tạm đình chỉ, có nhiều tình tiết phức tạp theo quy định. Còn đối với những vụ án phức tạp, trải qua cả thủ tục phúc thẩm thì thời gian có thể lên tới vài năm là chuyện hết sức bình thường.