Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không?

03/10/2022 | 15:56 61 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, ông bà tôi dự định sẽ lập di chúc chia thừa kế mảnh đất sau nhà và được biết mảnh đất đó đã có sổ đỏ rồi. Trường hợp chia thừa kế với đất có sổ đỏ thì có được không? Pháp luật quy định như thế nào đối với việc chia thừa kế? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chia thừa kế cũng như làm sáng tỏ vấn đề Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Quyền thừa kế là gì? Đối tượng của quyền thừa kế?

Căn cứ vào Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về quyền thừa kế như sau:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Đối tượng của quyền thừa kế là tài sản thuộc sở hữu của người chết mà người chết là người sử dụng hợp pháp để lại cho người còn sống.

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Ngoài ra, tài sản thừa kế (hay di sản thừa kế) bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. (theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015)

Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, chúng tôi đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:

Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).

Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.

Tóm lại, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không
Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không

Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế như thế nào?

Căn cứ vào Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

– Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

– Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.

+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Đối Với Yêu Cầu UBND Cấp Có Thẩm Quyền Giải Quyết

  • Bước 1: Gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã tiến hành hòa giải
  • Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất để tiến hành tổ chức hòa giải
  • Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải
  • Bước 4: Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia giữa các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đủ hai bên tham gia, trường hợp một trong hai bên vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là hòa giải không thành. Kết quả hòa giải phải lập thành biên bản
  • Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã hòa giải thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với những ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành

.Trình tự thủ tục giải quyết được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014 được sửa đổi bổ sung khoản 27, 28 Điều 1 NĐ 148/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013 và  khoản 57 Điều 2 NĐ 01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2013.

Đối Với Yêu Cầu Tòa Án Nhân Dân Có Thẩm Quyền Giải Quyết

  • Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
  • Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với các giấy tờ có liên quan
  • Bước 3: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền
  • Bước 4: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý đơn
  • Bước 5: Tham gia thủ tục tố tụng tại Tòa án

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch thửa đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ được không? Ai là người được nhận thừa kế?

– Thửa đất chưa được cấp sổ đỏ trong trường hợp của bạn là tài sản chung do hai vợ chồng tạo lập được bằng cách nhận chuyển nhượng/nhận tặng cho/thừa kế/tự khai hoang… và thửa đất này chưa được cấp sổ đỏ/Giấy chứng nhận;
– Thửa đất được ghi nhận trong hồ sơ địa chính (sổ địa chính, bản đồ địa chính…), người sử dụng đất được ghi trong hồ sơ địa chính là tên của người chồng (đại diện cho hai vợ chồng);
– Hiện nay, gia đình bạn đang thực hiện phân chia tài sản thừa kế nhưng người con trai (con của người chồng) không đồng ý cách phân chia như người vợ và người con gái đề nghị;
– Người chồng mất không để lại di chúc. Những người được hưởng thừa kế từ tài sản của người chồng gồm: Vợ, con trai, con gái. Ngoài 03 người đã nêu trên, người chồng không còn người thừa kế nào khác;
Trước tiên, theo quy định pháp luật hiện hành, việc phân chia tài sản thừa kế là đất đai chưa có sổ đỏ/giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật dân sự. Căn cứ Điều 168 Luật Đất đai 2013, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình (ví dụ như quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế…) đối với thửa đất khi thửa đất có Giấy chứng nhận hoặc thửa đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
=> Từ đây suy ra, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì người được nhận thừa kế được quyền thực hiện các quyền đối với tài sản, một trong những quyền đó là khai nhận di sản/thỏa thuận phân chia di sản theo quy định pháp luật.Do người chồng không để lại di chúc trước khi mất, do vậy, tài sản được chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Từ quy định trên, có thể thấy:
– Những người được hưởng thừa kế của người chồng trong trường hợp của bạn là người vợ, hai con. Những người thừa kế này từ chối nhận di sản hoặc trong trường hợp của bạn là người vợ, hai con. Những người thừa kế này từ chối nhận di sản hoặc không thể được nhận di sản (do chết hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản…) thì di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ 02;
– Những người cùng một hàng thừa kế thì có quyền nhận phần di sản bằng nhau;
Kết luận: Luật Đất đai 2013 quy định những người thừa kế được thực hiện các quyền đối với tài sản thừa kế là đất đai khi thửa đất này đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận. Những người được hưởng tài sản thừa kế trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật là những người được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như đã nêu trên.

Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế?

Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.