Quy định đền bù đất làm đường 2022

03/10/2022 | 17:04 24 lượt xem Hương Giang

Khi nhà nước thu hồi đất để làm đường, người dân sẽ được đền bù một khoản tiền nhất định. Vậy Pháp luật Quy định đền bù đất làm đường năm 2022? như thế nào? Nguyên tắc đền bù đất làm đường khi Nhà nước thu hồi là gì? Mức đền bù đất làm đường khi Nhà nước thu hồi năm 2022 được quy định ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc đền bù đất làm đường khi Nhà nước thu hồi

Khi bồi thường về đất bị thu hồi để làm đường, Nhà nước dựa trên các nguyên tắc sau:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Quy định đền bù đất làm đường năm 2022

Điều kiện đền bù đất làm đường

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi có đủ điều kiện sau:

(1) Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(2) Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

Lưu ý: Duy nhất trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận vẫn được bồi thường về đất.

Điều kiện đền bù về tài sản gắn liền với đất làm đường

Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013, chủ sở hữu tài sản được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện sau:

(1) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp (tài sản hợp pháp).

(2) Khi Nhà nước thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.

Quy định đền bù đất làm đường
Quy định đền bù đất làm đường

Quy trình đền bù đất làm đường khi Nhà nước thu hồi năm 2022

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh- quốc phòng hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì trình tự, thủ tục thu hồi đất được tiến hành theo Điều 69 Luật Đất đai 2013. 

Có thể phân chia thành các bước như sau:

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, thực hiện kế hoạch thu hồi đất

Các công việc cụ thể trong bước này bao gồm:

– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất đến người sử dụng đất:

+ Thông báo phải được gửi đến người sử dụng đất trước ít nhất là 180 ngày đối với việc thu hồi đất phi nông nghiệp và trước ít nhất 90 ngày trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;

+ Niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi;

+ Thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng (loa, báo, đài phát thanh…);

Lưu ý: Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; hoặc đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam);

+ Nếu việc thu hồi đất có đối tượng thuộc thẩm quyền của cả Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc trong trường hợp người sử dụng đất không tự nguyện phối hợp;

Bước 2: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (gồm có tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Hình thức lấy ý kiến: trực tiếp với người sử dụng đất tại nơi bị thu hồi (việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi);

– Tiến hành niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản và hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định;

– Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thì phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền (Sở Tài nguyên và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất bị thu hồi);

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; Thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đồng thời, gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi;

– Thực hiện thu hồi, đền bù, bồi thường theo phương án đã được phê duyệt. Trong trường hợp người sử dụng đất không đồng ý với quyết định thu hồi, phương án đền bù, bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện thuyết phục, vận động để người sử dụng đất tự nguyện thực hiện.

Trường hợp người sử dụng đất không bàn giao đất sau khi đã được thuyết phục, vận động thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định hiện hành.

Bước 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý đất sau thu hồi (đất đã giải phóng mặt bằng) trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao/cho thuê theo quy định pháp luật để thực hiện dự án làm đường.

Mức đền bù đất làm đường khi Nhà nước thu hồi năm 2022

Nếu đáp ứng được các điều kiện như chúng tôi liệt kê trên thì khi bị Nhà nước thu hồi đất để làm đường, bạn sẽ được bồi thường về đất. Mức bồi thường về đất được xác định như sau:

  • Nếu bạn thuộc trường hợp dưới đây thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bồi thường cho bạn bằng đất ở hoặc nhà tái định cư:
  • Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở thu hồi.
  • Nếu bạn thuộc trường hợp sau thì sẽ được bồi thường bằng tiền:
  • Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.

Trong trường hợp của bạn, nhà nước thu hồi đất để làm đường giao thông, do vậy giá đất cụ thể sẽ được sử dụng để làm căn cứ bồi thường khi thu hồi theo điểm đ khoản 4 điều 114 Luật Đất đai 2013.

Giá đất bồi thường sẽ được xác định dựa vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể. Như vậy, mức bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất để làm đường ở mỗi địa phương sẽ khác nhau và được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Quy định đền bù đất làm đường”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; tư vấn đặt cọc đất… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Khi nào bồi thường bằng đất, khi nào bồi thường bằng tiền?

Vấn đề này được nêu rõ tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
(1) Nếu thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.
(2)Khi thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Người dân có được thỏa thuận về giá đền bù đất làm đường không không?

Theo quy định, tiền bồi thường về đất do Nhà nước quyết định, người dân không có quyền thỏa thuận về giá bồi thường.

Khi thu hồi đất làm đường, người dân muốn bồi thường bằng đất ở có được không?

Theo quy định, không phải khi nào người dân bị thu hồi đất ở cũng được bồi thường bằng đất ở, dù pháp luật đất đai có quy định ưu tiên bồi thường bằng phương án này. Nói cách khác, chỉ được bồi thường bằng đất ở nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở.
(2) Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
(3) Địa phương có quỹ đất sử dụng để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.