Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở không?

21/11/2023 | 15:14 24 lượt xem Gia Vượng

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ là một vấn đề phổ biến mà còn là một khía cạnh quan trọng đối với lợi ích của cả cá nhân và tổ chức. Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn đất một cách hiệu quả mà còn tạo ra những cơ hội kinh tế và phát triển bền vững. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trở thành một công cụ quan trọng cho các doanh nghiệp và tổ chức để mở rộng quy mô hoạt động của mình. Bằng cách này, họ có thể nhanh chóng và linh hoạt thích ứng với sự biến động của thị trường và nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, việc chuyển nhượng đất cũng mở ra những cơ hội đầu tư mới, giúp tăng cường vốn và tạo ra nguồn thu nhập ổn định.

Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cung cấp các quy định chặt chẽ về việc chuyển quyền sử dụng đất, xác định rõ những hình thức và quy trình liên quan. Theo quy định, chuyển quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang một bên khác thông qua các phương tiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, và thậm chí là góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Quy trình này thường đi kèm với việc bên chuyển nhượng nhận một khoản tiền tương đương với giá trị của quyền sử dụng đất, theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Ngược lại, nhận chuyển nhượng đất là hành động của tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác, theo các hình thức được pháp luật quy định. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong quá trình chuyển nhượng đất, nơi mà các bên sử dụng quyền hạn của mình để trao đổi quyền lợi, đặc biệt là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người có thể có những quyền lợi khác nhau và muốn chuyển nhượng để tối ưu hóa lợi ích cá nhân hoặc tổ chức của mình. Điều này chính là cơ sở để xem xét và thẩm định sự công bằng và hợp lý của các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở hay không?

Các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đặt ra những thách thức và cơ hội mà cần được quản lý một cách thông minh và bền vững. Quản lý hiệu quả nguồn đất không chỉ là trách nhiệm của chính phủ mà còn là sự hợp tác chặt chẽ giữa cộng đồng, doanh nghiệp và các bên liên quan. Chỉ thông qua sự hiểu biết và sự hợp tác tích cực, chúng ta mới có thể xây dựng và duy trì một cộng đồng bền vững và phồn thịnh trong thời đại đầy thách thức này.

Doanh nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bởi đây là những loại đất có tính chất sử dụng riêng biệt, mục đích chính là canh tác để sản xuất ra sản phẩm, hoa màu. Khoản 3 Điều 134 Luật đất đai 2013 quy định về đất trồng lúa như sau: 

“Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ”

Vậy nên, chỉ khi được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp mới được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Doanh nghiệp chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

+ Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai năm 2013 như sau

Những điều kiện đưa đưa ra cho thấy Nhà nước quy định khá chặt chẽ về việc doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo duy trì tính chất sử dụng của từng loại đất, bình ổn đất cũng như giá trị sử dụng khách quan của chúng. 

Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở hay không?

Doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tính chất độc lập, sở hữu tên riêng, có quyền sở hữu tài sản và hoạt động dựa trên nền tảng của một trụ sở giao dịch ổn định. Sự tồn tại của doanh nghiệp là kết quả của quá trình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, đặt ra nhằm mục đích chính là thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”.

Có thể thấy, điều luật trên đã quy định rằng người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Trong trường hợp này, khi đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của Nhà nước và pháp luật, doanh nghiệp có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thông qua một hợp đồng dân sự hợp pháp.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về Tranh chấp thừa kế nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Vẫn còn thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.

Giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?

Giấy tờ cần chuẩn bị công chứng bao gồm:
Dự thảo hợp đồng;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của các bên;
Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân);
Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng theo quy định pháp luật.