Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là một tài liệu quan trọng, chứng minh một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người dân đối với căn nhà của họ. Được cấp bởi cơ quan chính phủ có thẩm quyền, giấy chứng nhận này là biểu tượng vật chất cho quyền sở hữu và quản lý về mặt pháp lý của ngôi nhà. Không chỉ đơn thuần là một tài sản, một ngôi nhà còn mang trong mình những giá trị tinh thần và ý nghĩa riêng biệt đối với gia đình. Vậy pháp luật quy định giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở là giấy tờ nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là một tài liệu quan trọng, chứng minh một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi người dân đối với căn nhà của họ. Được cấp bởi cơ quan chính phủ có thẩm quyền, giấy chứng nhận này là biểu tượng vật chất cho quyền sở hữu và quản lý về mặt pháp lý của ngôi nhà.
Nhà ở không chỉ là một nơi trú ngụ mà còn là một loại tài sản. Theo đó, khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cá nhân hoặc hộ gia đình muốn Nhà nước công nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà ở của họ thì phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Nhiều người có thể thắc mắc về sự khác biệt giữa giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực tế, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác liên quan đến đất là loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân cũng như quyền sở hữu tài sản trên đất, bao gồm nhà ở, công trình xây dựng, máy móc, và vật tư.
Trong ngữ cảnh hiện nay, khi nhu cầu sử dụng nhà ở tại các thành phố lớn ngày càng tăng cao và quỹ đất có hạn, các dự án xây dựng chung cư trở thành một lựa chọn phổ biến. Người dân mua căn hộ chung cư từ các chủ đầu tư đã được cơ quan chức năng công nhận và cấp phép. Sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà, họ sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nhà ở trong trường hợp này là một loại tài sản độc lập, không liên quan trực tiếp đến đất đai, vì vậy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phân biệt nó với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là một tài liệu quan trọng chứng minh quyền sở hữu tài sản nhà ở của người dân. Trong trường hợp xảy ra các vấn đề pháp lý hoặc khi muốn thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản này, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là cơ sở để cá nhân và hộ gia đình thực hiện quyền của mình đối với ngôi nhà đó
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở là giấy tờ nào?
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thực sự mang một vai trò và giá trị đặc biệt quan trọng trong việc chứng minh quyền sở hữu tài sản nhà ở. Được xem như một “chứng minh thư” về quyền sở hữu vật chất của người dân đối với căn nhà, giấy chứng nhận này không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý mà còn là một biểu tượng thể hiện sự an lành, ổn định và hạnh phúc gia đình.
Theo quy định của Nghị định 43/2014/ NĐ-CP, đối với từng đối tượng sở hữu nhà ở mà giấy tờ để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
– Đối với cá nhân, hộ gia đình trong nước: Để được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hộ gia đình, cá nhân trong nước cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn.
Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006. Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết đối với trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi muốn xin cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cần phải chuẩn bị giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, khi muốn xin cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
+ Một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh đối với trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh.
+ Giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật.
+ Đối với trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ trên thì tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở là giấy tờ nào?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp pháp lý về tranh chấp thừa kế đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 và Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu và được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) gồm:
(1) Nhà ở;
(2) Công trình xây dựng khác (công trình xây dựng không phải là nhà ở);
(3) Rừng sản xuất là rừng trồng;
(4) Cây lâu năm.
Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và pháp luật có liên quan.
Theo Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 7 Điều 95 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013, thì việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đối với quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho,… quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất đai.