Công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam như thế nào?

24/11/2023 | 16:16 10 lượt xem Gia Vượng

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn cầu, tạo nên một môi trường kinh doanh đa dạng và tích cực. Được hình thành khi những nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội mới, doanh nghiệp này chủ yếu là do sự đầu tư toàn bộ hoặc một phần quan trọng vốn thành lập trên lãnh thổ của một quốc gia khác. Điều này mang lại nhiều lợi ích cả cho quốc gia đầu tư và quốc gia đón nhận doanh nghiệp. Đối với quốc gia đầu tư, việc mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài giúp họ tiếp cận các thị trường mới, nâng cao cơ hội kinh doanh và gia tăng cạnh tranh toàn cầu. Quy định công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở 2014

Quy định công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam như thế nào?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự chia sẻ kiến thức, công nghệ, và kinh nghiệm quản lý giữa các quốc gia mang lại lợi ích lớn cho sự phát triển bền vững. Việc tạo ra môi trường kinh doanh tích cực không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn mở ra cơ hội hợp tác giữa các quốc gia, góp phần xây dựng một cộng đồng kinh tế toàn cầu ngày càng chặt chẽ.

Theo quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

– Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

Quy định công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam như thế nào?

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Doanh nghiệp có thể mua hoặc thuê mua căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ để làm trụ sở cho công ty

Điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không chỉ là những doanh nghiệp quan trọng mà còn là động lực mạnh mẽ đằng sau sự phát triển toàn cầu, tạo lập nên một môi trường kinh doanh đa dạng và tích cực. Được hình thành thông qua sự tìm kiếm không ngừng của những nhà đầu tư về cơ hội mới, doanh nghiệp này chủ yếu tồn tại nhờ vào sự đầu tư toàn bộ hoặc một phần quan trọng vốn thành lập trên lãnh thổ của một quốc gia khác.

Căn cứ theo Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

– Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

– Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Theo đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Trường hợp với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam muốn sở hữu thì cần phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự chia sẻ kiến thức, công nghệ và kinh nghiệm quản lý giữa các quốc gia mang lại lợi ích lớn cho sự phát triển bền vững. Bằng cách tạo ra môi trường kinh doanh tích cực, doanh nghiệp này không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn mở ra cơ hội hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, hình thành một cộng đồng kinh tế toàn cầu ngày càng chặt chẽ.

Theo Điều 162 Luật Nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

+ Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

+ Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;

+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định công ty nước ngoài mua nhà ở Việt Nam như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 thì đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài)
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam

Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có phải nộp thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
a) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cũng theo quy định tại điều luật này thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện nói trên.