Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng thế nào?

05/06/2023 | 15:42 48 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay quy định về vấn đề nộp lệ phí trước bạ như thế nào? Sau vài năm làm việc và tích góp thì vợ chồng tôi có để dành được một số tiền khá lớn. Chúng tôi quyết định sẽ mua nhà đất ở trung tâm thành phố. Tôi chỉ đang đặt cọc và hết tháng này sẽ làm xong hết các thủ tục chuyển nhượng. Tôi còn một vấn đề thắc mắc là Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng thế nào? Mức lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay là bao nhiêu tiền theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của tư vấn luật đất đai. Về vấn đề trên chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Đối tượng và chủ thể khai và nộp lệ phí trước bạ nhà, đất

Theo quy định hiện nay khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì cần nộp lệ phí trước bạ. Vậy thì đối tượng và chủ thể khai và nộp lệ phí trước bạ nhà, đất như thế nào? Theo quy định của Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì các đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

“1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.

4. Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.…..”

Tuy nhiên việc nộp lệ phí trước bạ là do Người nộp lệ phí trước bạ nộp bao gồm:

Tổ chức, cá nhân có nhà đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ như đã trình bày ở trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

Cách xác định số lệ phí trước bạ nhà đất

Xác định số lệ phí trước bạ nhà đất luôn được nhiều người quan tâm và đặt câu hỏi. Vậy cách xác định số lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay như thế nào? Chủ thể nào xác định số lệ phí trước bạ nhà đất? Công thức tính lệ phí trước bạ được xác định theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP như sau:

Lệ phí trước bạ nhà đất=Giá tính lệ phí trước bạxMức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Trong đó:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

    Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất) / 70 năm
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Riêng:

    – Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    – Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
  • Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
  • Nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 0,5%.

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng thế nào?

Hiện nay vấn đề nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng luôn được quan tâm. Vậy hồ sơ cũng như thủ tục thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng như thế nào? Hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm những loại giấy tờ sau đây:

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ gồm:

++ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

++ Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;

++ Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

++ Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đốì tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điểm d Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (nếu có).

++ Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đôl với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đốì tượn được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có).

+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng thế nào?

Thời hạn khai và nơi nộp lệ phí trước bạ thế nào?

Bên cạnh những quy định trên, vấn đề về thời hạn khai và nơi nộp lệ phí trước bạ cũng là vấn đề cần được quan tâm. Điều này đảm bảo cho các chủ thể thực hiện đúng để đảm bảo các quyền lợi của mình, giúp cho quá trình đăng ký thủ tục xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu của các chủ thể diễn ra suông sẻ hơn. Cụ thể như sau:

+ Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế

+ Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ

a) Đối với tài sản là nhà, đất: hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất): Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở ngân hàng thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay là gì?

Nhà ở, đất dùng để ở của những hộ nghèo, những đồng bào dân tộc thiểu số tại những khu vực có nền kinh tế khó khăn, Tây Nguyên, nhà, đất ở thuộc chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở những khu vực đặc biệt khó khăn.
Đất dùng trong nông nghiệp được hộ gia đình khai hoang theo đúng kế hoạch quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, vùng đất không thuộc tranh chấp và được cấp giấy phép sử dụng đất.
Tài sản là nhà đất ở dạng thừa kế hoặc là quà tặng giữa những người có mối quan hệ là vợ chồng, cha mẹ với con cái, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ bên chồng với con dâu, cha mẹ bên vợ với con rể, ông bà với cháu, anh chị em ruột với nhau được cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp cần nộp lệ phí trước bạ nhà đất là khi nào?

Công dân thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất trong những trường hợp sau đây:
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà và những loại tài sản gắn liền với nhà đất.
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
Tặng một phần hoặc toàn bộ nhà đất.
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản nhà, đất.

 Số tiền chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất UBND của khu vực quy định thì tính lệ phí trước bạ như thế nào?

Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng nhà đất có giá trị cao hơn mức thực tế do UBND cấp tỉnh quy định thì giá bán tại hợp đồng chuyển nhượng là giá tính lệ phí trước bạ nhà đất (Quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 20/2019/NĐ-CP và bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Công thức xác định lệ phí trước bạ nhà đất trong trường hợp này là:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng