Quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là gì?

12/09/2023 | 14:18 39 lượt xem Gia Vượng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ là một văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể, mà còn là một tài sản quan trọng gắn liền với nhiều yếu tố khác. Nó không chỉ xác nhận quyền sử dụng đất, mà còn bao gồm chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà bạn sở hữu trên mảnh đất đó. Trong nhiều trường hợp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bao gồm chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đặt trên đất này, cũng như tài sản khác mà bạn có thể sở hữu và đã được kết nối với mảnh đất. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Tài sản gắn liền với đất là gì?

Như chúng ta đã biết, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là một tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn là một văn bằng quan trọng xác định quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất. Trong danh sách các tài sản này, chúng ta thường thấy sự kết hợp của nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất đai.

Theo Điều 105 của Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản được xác định là những vật phẩm, tiền bạc, giấy tờ có giá trị và quyền liên quan đến tài sản. Tài sản bao gồm cả hai loại chính là bất động sản và động sản. Điều quan trọng là tài sản này có thể tồn tại trong hiện tại hoặc hình thành trong tương lai.

Khoản 1 của Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 cung cấp một định nghĩa cụ thể hơn về tài sản gắn liền với đất. Theo đó, tài sản này bao gồm các phần tử như nhà ở, các công trình xây dựng khác, rừng sản xuất được coi là rừng trồng, và cây lâu năm tồn tại tại thời điểm mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng tài sản khác gắn liền với đất được cấp.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài sản gắn liền với đất bao gồm các yếu tố quan trọng như nhà ở, các công trình xây dựng, rừng sản xuất và cây lâu năm mà người sở hữu có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng tài sản khác gắn liền với đất.

Quy định quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ phản ánh sự thể hiện quyền sở hữu đối với mảnh đất cụ thể mà còn thể hiện sự kiểm soát và quản lý đối với tài sản được xây dựng trên đó. Những công trình như ngôi nhà, nhà kho, hoặc cơ sở sản xuất được tích hợp với đất đai đều được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện nay, quy định về tài sản gắn liền với đất được đề cập tại nhiều văn bản khác nhau.

Đầu tiên hãy cùng xem quy định tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Cụ thể, các tài sản gắn liền với đất tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP gồm:

– Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

– Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở;

– Công trình xây dựng khác;

– Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Quy định quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như thế nào?

Tiếp theo, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP có đề cập đến tài sản gắn liền với đất như sau:

Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.

Đồng thời, tại Thông tư 07/2019/TT-BTP còn đề cấp đến tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

Cụ thể, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm:

– Nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan;

– Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp.

04 Loại tài sản gắn liền với đất được cấp sổ

Tài sản gắn liền với đất đơn giản là những tài sản vật chất không thể tách rời hoặc di chuyển khỏi một mảnh đất cụ thể. Đây có thể là các công trình xây dựng đa dạng, như ngôi nhà dành cho việc ở, các tòa nhà chọc trời, các công trình giao thông như cầu đường, đường sắt, và đường bộ, cũng như hệ thống cống hố và các công trình khác mà con người đã xây dựng trên một phần đất cụ thể.

Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

 – Nhà ở;

– Công trình xây dựng khác;

– Rừng sản xuất là rừng trồng;

– Cây lâu năm.

Các loại tài sản này phải có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được chứng nhận quyền sở hữu.

+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm

Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong trường hợp nào?

Đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
– Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

Hồ sơ đăng ký tài tài sản gắn liền với đất lần đầu gồm những gì?

Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
 Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
 Giấy tờ về mua bán đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp;
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký tài tài sản gắn liền với đất lần đầu là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 61  Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.