Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào?

23/02/2023 | 14:18 13 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay tôi có thuê đất và trả tiền hằng năm để bán shop quần áo và ở shop luôn. Những năm gần đây shop của tôi không bán được nhiều nên tôi cũng không biết làm sao. Hôm trước có người đến nói là bên cơ quan nhà nước đến thu tiền thuế. Tôi có hỏi tên và chức vụ thì anh ta rời đi. Tôi đoán là họ lừa đảo thôi. Đất thuê thì tôi có đóng thuế hay không? Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Thuế đất ở là gì?

Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.

Đối với đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hằng năm theo đúng quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta đã đưa ra. Trên thực tế, có thể có một số người sử dụng phải nộp thuế đất ở hằng năm nhưng cũng có một số người sử dụng đất không phải nộp loại thuế đất ở này.

Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính trên cơ sở căn cứ sau:

Về cách tính chung ta đã biết:

Thuế sử dụng đất ở phải nộp = Giá tính thuế (1) x Thuế suất  (2) 

Cụ thể như sau rõ ràng như sau :

(1) Về giá tính thuế:

Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định dựa trên cơ sở giá của diện tích đất sử dụng cần phải tính thuế. Theo đó:

– Diện tích đất dùng làm cơ sở xác định giá tính thuế đất ở phải là diện tích đất thực tế mà đang được sử dụng (trường hợp sử dụng nhiều thửa đất sẽ phải tính tổng diện tích của toàn bộ các thửa đất này). Ngoài ra, chúng ta cần lưu ý thêm với trường hợp đất dùng trong xây dựng khu công nghiệp thì phần đất để xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung thì sẽ không được tính vào diện tích thực tế để tính thuế.

– Giá tiền đất để làm căn cứ tính thuế đất ở đã được xác định theo bảng giá của chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất đó. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP và Hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, việc xác định giá tiền đất được thực hiện trên cơ sở sau:

+ Giá đất làm căn cứ tính thuế đất ở đã được quy định một cách ổn định theo chu kỳ, trường hợp hy hữu nếu có sự thay đổi giá của đất thì sẽ không bắt buộc phải xác định lại giá cho thời gian còn lại của chu kỳ trước đó.

+ Đối với trường hợp đất được sử dụng có nguồn gốc là đất chuyển mục đích hoặc do được Nhà nước giao hoặc cho thuê thì giá đất tính thuế được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng vào thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc chuyển mục đích đó.

(2) Về thuế suất để tính thuế:

– Thuế suất được dùng cho việc xác định thuế sử dụng đất nhà ở cho loại đất ở được dựa trên các cơ sở hạn mức sử dụng đất được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:

+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.

+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.

+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.

– Mức thuế suất là 0,03% cũng sẽ được áp dụng đối với một số loại đất chúng ta kể đến như sau: đất ở có nhiều tầng; công trình nằm dưới mặt đất; đất dùng trong sản xuất, trong kinh doanh hoặc sử dụng nhằm mục đích kinh doanh, đất nằm trong dự án hoặc đầu tư phân kỳ mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

– Những loại đất được các cá nhân sử dụng trái với mục đích hoặc đất chưa sử dụng sẽ được áp dụng mức thuế suất là 0,15%.

–  Đối với trường hợp phần đất lấn chiếm vẫn tính thuế bình thường với mức thuế suất là 0,2% và không tính hạn mức.

Diện tích đất ở tính thuế được tính như thế nào?

Diện tích đất ở tính thuế bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.

– Trường hợp 1: Người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.

– Trường hợp 2: Nếu đất đã được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Sổ đỏ; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Sổ đỏ nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.

– Trường hợp 3: Nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.

– Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Sổ đỏ.

Thuế suất đất nhà ở được tính như thế nào?

Với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần) như sau:

Bậc thuếDiện tích tính thuế (m2)Thuế suất (%)
1Diện tích trong hạn mức0,03
2Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức0,07
3Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức0,15

Áp dụng theo phương pháp biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế phải nộp được minh họa qua ví dụ sau:

Ông A có 1 thửa đất ở là 200 m2, hạn mức đất ở HN là 90 m2, giả sử giá 1m2 tính thuế là 40.000.000 đồng.

Số thuế sử dụng đất ở của Ông A được tính như sau:

– Bậc 1: Tiền thuế với diện tích đất trong hạn mức = 0,03% (90m2 x 40.000.000 đồng) = 1.080.000 đồng

– Bậc 2: Tiền thuế với phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức = 0,07% (110m2 x 40.000.000 đồng) = 3.080.000 đồng.

– Bậc 3: Tiền thuế với phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: Không có.

Tổng số thuế sử dụng đất ở phải nộp = 1.080.000 đồng + 3.080.000 đồng = 4.160.000 đồng.

Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào?
Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào?

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách tính thuế đất nhà ở hàng năm thế nào?” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới bồi thường khi nhà nước thu hồi đất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Hệ số phân bổ khi tính thuế đất nhà ở như thế nào?

Hệ số phân bổ = (diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư) : [(Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) + (50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng)]
Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất: Hệ số phân bổ = [0,5 x (diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất)] : (tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất)

Trường hợp phát sinh nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất hàng năm là gì?

Việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm sẽ phát sinh khi có điều kiện cụ thể như sau:
– Việc đóng thuế sử dụng đất hàng năm do các tổ chức, cá nhân đã được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc do những người đang thực tế sử dụng đất thực hiện.
– Loại đất mà cá nhân, tổ chức sử dụng được xác định là một trong các đối tượng mà pháp luật ghi nhận là đối tượng phải chịu thuế, bao gồm:
+ Các loại đất được sử dụng trong nông nghiệp như đất trồng trọt, trồng rừng hay nuôi trồng thủy sản.
+ Các loại đất được sử dụng ngoài mục đích nông nghiệp (hay còn gọi là đất phi nông nghiệp) như đất ở, đất được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh hoặc sản xuất hay các loại đất khác thuộc nhóm này thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Cách tính thuế sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế phi nông nghiệp năm 2010, hướng dẫn bởi Thông tư 153/2011/TT-BTC thuế sử dụng đất hàng năm đối với các loại đất phi nông nghiệp được xác định như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế   x  Thuế suất
Trong đó:
– Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất
+ Diện tích đất tính thuế trong trường hợp này được tính là các diện tích mà người sử dụng đất đang sử dụng xác định cụ thể theo Khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
+ Đối với giá của 1m2 đất được xác định là giá do chính Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định, có thời gian ổn định theo chu kỳ 5 năm điều chỉnh một lần (Theo Khoản 3 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010)