Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc

19/04/2023 | 17:57 29 lượt xem SEO Tài

Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sở hữu về quyền sử dụng đất của một người, dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng quyền sử dụng đất đai sẽ thuộc về cá nhận người sở hữu sổ đỏ, và được phép di chúc để lại cho người thừa kế. Vậy nên, khi lập di chúc, quyền sử dụng đất cũng sẽ được tính là tài sản của người đã mất và được di chúc lại cho người thừa kế của mình. Việc thừa kế sẽ được tiến hành ngay sau khi người viết di chúc mất hoặc được quy định theo di chúc để lại, và người được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc sẽ cần làm những thủ tục cụ thể về việc nhận thừa kế và sang tên tài sản cho mình. Vậy Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc như thế nào?

Trong bài viết sau, Tư vấn luật đất đai sẽ mang đến những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Tuy nhiên, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

Như vậy, Sổ đỏ (sổ hồng) là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận (không được pháp luật quy định khái niệm về sổ đỏ, sổ hồng). Để thuận tiện cho người đọc, trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.

Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc

Ai là người có quyền được hưởng thừa kế?

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Vậy, ai là người thừa kế, phần di sản được hưởng là bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung của di chúc hoặc quy định của pháp luật khi chia thừa kế theo pháp luật.

Chia tài sản theo di chúc

Phần tài sản được hưởng phụ thuộc vào nội dung di chúc. Lưu ý, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  • Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Chia thừa kế theo pháp luật

Theo Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, khi thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau mà không phụ thuộc vào giới tính.

Tóm lại, khi sang tên sổ đỏ, con gái có được hưởng bằng con trai hay không phụ thuộc vào ý chí của cha, mẹ hoặc của cha mẹ khi tặng cho hoặc thừa kế theo di chúc.

Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc như thế nào?

Để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc mà bố mẹ bạn để lại bạn cần làm các thủ tục sau:

Chuẩn bị hồ sơ

Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
Giấy chứng tử của ông bà nội và ông bà ngoại bạn;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy khai sinh của bạn;
Xác nhận không có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;
Di chúc;
Chứng minh/sổ hộ khẩu/căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng nơi có đất theo quy định của Luật công chứng. Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật công chứng năm 2014 thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của bố bạn để lại;
  • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao);
  • CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn (bản sao);
  • Giấy chứng tử của nguời để lại di sản thừa kế (bản sao);
  • Di chúc (bản sao): Di chúc hợp pháp; biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất;

Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế; Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế.

Nộp bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh; Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.

Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc

Sau khi đã hoàn thành Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, bạn chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên sổ đỏ theo di chúc gồm:

  • Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
  • Giấy chứng tử của bố mẹ bạn;
  • Giấy chứng tử của ông bà nội và ông bà ngoại bạn;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy khai sinh của bạn;
  • Xác nhận không có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc;
  • Di chúc;
  • Chứng minh/sổ hộ khẩu/căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
  • Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất;
  • Biên lai đóng thuế đất phi nông nghiệp năm gần nhất;
  • Nộp hồ sơ Sang tên sổ đỏ theo di chúc tại cơ quan tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện/quận nơi có đất và nhận giấy biên nhận nộp hồ sơ và trả kết quả. Đến ngày hẹn trả kết quả bạn có thể liên hệ với bộ phận tiếp nhận hồ sơ để nhận thông báo thuế và nghĩa vụ tài chính khác (trường hợp này của bạn sẽ được miễn thuế tu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ) và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của bạn.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với người nhận thừa kế

Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai

Hồ sơ nộp khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
Văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày (điểm l.2 khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Sang tên sổ đỏ theo di chúc cần phải nộp những khoản tiền gì?

Với các trường hợp sang tên sổ đỏ bình thường, người làm thủ tục phải đóng tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính… Tuy nhiên, với đất được thừa kế, khi sang tên sẽ có một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Khi làm thủ tục thừa kế, người dân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế. Tuy nhiên, theo Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế. Vì vậy, các trường hợp trên làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Về lệ phí trước bạ, căn cứ Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định: Miễn lệ phí trước bạ cho trường hợp: Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lệ phí địa chính: Căn cứ vào điểm b.1 khoản 2 điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ đứng tên người đã mất có được vay ngân hàng không?

Sử dụng sổ đỏ đứng tên người đã mất để đi vay ngân hàng và không thể vì người đã mất là những người không cần năng lực nhận thức và hành vi dân sự nên họ sẽ không thể thực hiện ký kết xác nhận khi vay vốn. Bên cạnh đó, sổ đỏ đứng tên người đã mất là những tài sản của người đã mất chứ không phải là tài sản của người còn sống để bạn có thể mang ra thế chấp. Vì vậy việc mang sổ đỏ đứng tên người đã mất để đến ngân hàng vay tiền là việc làm trái với quy định và sẽ không được ngân hàng chấp thuận.

Sổ đỏ đứng tên của người đã mất còn giá trị sử dụng hay không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu chứng minh việc cá nhân, hộ gia đình là người được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất….. Về nguyên tắc nó vẫn có giá trị ghi nhận quyền sử dụng nhưng bị hạn chế khi người đứng tên trên đó đã chết.
Trường hợp này nếu xảy ra thì toàn bộ những người thuộc hàng thừa kế của người đã chết đó có thể thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật để có quyền thực hiện các giao dịch liên quan tới việc quản lý và sử dụng thửa đất đó.