Thủ tục san lấp đất nông nghiệp năm 2023 như thế nào?

17/03/2023 | 09:14 635 lượt xem Thanh Thùy

Chào luật sư, tôi đang có vườn cây ăn quả nhưng những năm gần đây kinh doanh không được tốt. Tôi muốn thực hiện san lấp mặt bằng, cải tạo lại đất để vtroofng lại đợt khác cho năng suất cao hơn. Tuy nhiên tôi không biết hiện nay cần những giấy tờ gì khi san lấp đất nông nghiệp và thủ tục này được thực hiện ra sao. Theo quy định Thủ tục san lấp đất nông nghiệp như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Hành vi san lấp đất là gì?

    San mặt bằng hoặc san lấp mặt bằng, là công việc thi công san phẳng nền đất một công trình xây dựng hay một mặt bằng quy hoạch, từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác nhau. San phẳng là việc đào những chỗ đất cao nhất trong nội tại vùng đất đó vận chuyển đến các vùng thấp nhất và đắp vào những chỗ thấp đó, nhằm làm phẳng lại bề mặt địa hình vùng đất đó theo chủ định trước của con người (mặt thiết kế định trước, có kể đến độ dốc thoát nước bề mặt). 

Thủ tục san lấp đất nông nghiệp như thế nào?

Bước 1– Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ theo quy định.

Bước 2– Nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường –xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến sáng thứ bảy hàng tuần).

– Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3– Nhận kết quả giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường xã, thị trấn (trong giờ hành chính từ thứ hai đến sáng thứ bảy hàng tuần).

– Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

a)Thành phần hồ sơ, bao gồm:

·       Đơn xin tôn tạo đất nông nghiệp theo mẫu (02 bản ).

·       Phương án san lấp đất nông nghiệp (02 bản).

·       Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có);

·       Bản vẽ hiện trạng vị trí ( nếu có).

b) Số lượng hồ sơ:  ( 01 bộ)

– Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

a)    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân phường –xã, thị trấn.

b)    Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện ( nếu có): Không có.

c)    Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:, Ủy ban nhân phường – xã, thị trấn.

Có bị xử phạt khi tự ý san lấp đất nông nghiệp không?

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP định nghĩa huỷ hoại đất như sau:

3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:

a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;

c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;

d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;

đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, hành vi san gạt đất làm biến dạng địa hình (thay đổi độ dốc bề mặt hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề) của gia đình ông mà không làm mất hoặc giảm khả năng sản xuất nông nghiệp theo mục đích ban đầu của thửa đất nên chưa cấu thành vi phạm tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Thủ tục san lấp đất nông nghiệp như thế nào?
Thủ tục san lấp đất nông nghiệp như thế nào?

Thẩm quyền cho phép san lấp đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc về ai?

Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục san lấp đất nông nghiệp như thế nào?” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới hợp đồng thỏa thuận mua bán nhà đất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay san lấp mặt bằng bao gồm những loại nào?

San lấp mặt bằng theo điều kiện khống chế trước cốt cao độ mặt bằng sau san. Khi đó, người thực hiện không cần phải quá quan tâm đến khối lượng đất sẽ bị thừa hay thiếu.
San lấp mặt bằng theo yêu cầu về khối lượng đất khi san. Gồm các trường hợp như: Cân bằng lượng đào với lượng đắp; người thực hiện có ý định để lại một khối lượng đất sau khi san (tức là đất đào sẽ nhiều hơn đất lấp); người thực hiện cố ý bổ sung thêm một lượng đất trước khi san (tức là đất lấp sẽ nhiều hơn đất đào).

Xử phạt hành chính khi san lấp đất nông nghiệp ra sao?

Thứ nhất, phạt tiền
Tùy theo mức độ vi phạm mà sẽ có mức phạt tiền như sau:
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
 Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng: Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng: Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng: Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Thứ hai, biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất (tham khảo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

Xử phạt hình sự khi san lấp đất nông nghiệp như thế nào?

Theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 thì xử phạt san lấp mặt bằng khi san lấp đất nông nghiệp như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu hành vi san lấp đất nông nghiệp đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ hai, phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
Thứ ba, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.