Cập nhật số CCCD trên sổ hồng như thế nào năm 2023?

28/02/2023 | 09:52 3106 lượt xem Trà Ly

Những năm gần đây, việc thay đổi từ CMND, CCCD cũ sang CCCD mới trở nên phổ biến. Người dân sau khi chuyển sang ssửdungj CCCD mới thương lo lắng về việc số CCCD hiện tại khác với cố CCCD, CMND trong sổ hồng dẫn đến việc mất quyền sử dụng đất và nhà ở. Vì vậy, rất nhiều người khi chuyển snag CCCD mới có nhu cầu cập nhật số CCCD trên sổ hồng. Tuy nhiên không ai phải cũng nnẳmox được quy trình thủ tục cập nhật số CCCD trên sổ hồng? Vậy, Cập nhật số CCCD trên sổ hồng như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về thông tin trên sổ hồng?

Theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, giấy chứng nhận (sổ hồng) đang cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận bao gồm một tờ có 4 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; gồm các nội dung như sau:

Trang 1: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ;

Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận.

– Trang 3: In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.

– Trang 4: In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp giấy chứng nhận; mã vạch.

– Trang bổ sung giấy chứng nhận: In chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận” như trang 4 của giấy chứng nhận.

Thông tin về số CCCD trên Sổ đỏ

Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định việc ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau:

Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;

Theo đó, thông tin về số thẻ CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.

Cập nhật số CCCD trên sổ hồng như thế nào năm 2023?
Cập nhật số CCCD trên sổ hồng như thế nào năm 2023?

Có bắt buộc Cập nhật số CCCD trên sổ hồng không?

Theo điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép xác nhận thay đổi thông tin về số thẻ CCCD.

Theo quy định trên thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển từ CMND sang thẻ CCCD sẽ không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc xác nhận thay đổi được thực hiện theo nhu cầu.

Căn cứ theo quy định trên, người sử dụng đất hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên sổ hồng cho đúng với số thẻ CCCD mới của mình. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh. Chưa kể, các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xem các thông tin như số CMND cũ, họ tên của người được cấp. Khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xác định số CMND trên Giấy chứng nhận và số trên CCCD gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên sổ hồng để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.

Thủ tục Cập nhật số CCCD trên sổ hồng

Trường hợp người có nhu cầu cập nhật thông tin về số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Bản sao thẻ CCCD mới.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

– Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Bước 3: Giải quyết

Thông tin biến động (thay đổi về số thẻ CCCD) được xác nhận và ghi tại trang 3, 4 của Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn giải quyết: Do Ủy bạn nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thời gian trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cập nhật số CCCD trên sổ hồng như thế nào năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là phí gia hạn thời gian sử dụng đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

CMND/CCCD mã vạch còn hạn có thể đổi sang CCCD gắn chip?

Theo điểm e khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân thì nếu người dân có yêu cầu, cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ tiếp nhận thông tin để làm thủ tục cấp CCCD gắn chip.
Do vậy, mặc dù CMND hay CCCD mã vạch cũ vẫn còn hạn, người dân có thể được đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
Vì thủ tục này là không bắt buộc nên hiện tại vẫn có nhiều người sử dụng CMND hay Căn cước mã vạch làm giấy tờ tùy thân. CCCD gắn chip bởi những ưu điểm vượt trội nên người dân vẫn được khuyến khích nên sớm đổi sang loại thẻ này.
Việc làm Căn cước gắn chip hiện có thể sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi.

Thuộc trường hợp phải đổi sang CCCD gắn chip nhưng không đổi có bị phạt?

Nếu thuộc một trong những trường hợp cần đổi sang CCCD gắn chip ở mục 2 nhưng người dân không đổi thì có thể bị phạt vì không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng nếu người vi phạm không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền (khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Nếu không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cũng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.
Với hành vi không nộp lại CMND/CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CMND/CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc… cũng bị áp dụng mức phạt này.