Thủ tục sang tên đất chưa có sổ đỏ như thế nào?

27/11/2023 | 13:54 22 lượt xem Gia Vượng

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm mua bán, tặng, hoặc cho, đòi hỏi một trong những điều kiện quan trọng nhất là đất phải có sổ đỏ – tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ không chỉ là bảo đảm về tính chất hợp pháp của giao dịch mà còn đảm bảo quyền lợi của bên nhận đất. Tuy nhiên, trên thực tế, việc mua bán đất không có sổ đỏ vẫn diễn ra phổ biến. Điều này phản ánh một số thách thức và khó khăn trong quá trình quản lý tài sản đất đai ở nhiều địa phương. Thủ tục sang tên đất chưa có sổ đỏ năm 2023 như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất chưa được cấp sổ đỏ có được chuyển nhượng hay không?

Trên thực tế, việc mua bán đất không có sổ đỏ vẫn diễn ra phổ biến. Điều này phản ánh một số thách thức và khó khăn trong quá trình quản lý tài sản đất đai ở nhiều địa phương. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, từ quy trình pháp lý phức tạp đến tình trạng đất đai chưa được làm sổ đỏ do nhiều lý do khác nhau.

Thủ tục mua nhà đất chưa có sổ đỏ tức là đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Sổ đỏ) gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1. Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ;

Trường hợp 2. Đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Sổ đỏ hoặc chưa làm Sổ đỏ.

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân thường gọi là mua bán đất) khi có các điều kiện sau:

– Có Sổ đỏ, trừ 02 trường hợp theo quy định:

+ Nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;

+ Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng, tặng cho.

Thủ tục sang tên đất chưa có sổ đỏ năm 2023 như thế nào?

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, thủ tục mua bán đất chưa có sổ đỏ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất được phép chuyển nhượng nếu có yêu cầu và được cấp Sổ đỏ trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng

Thủ tục sang tên đất chưa có sổ đỏ năm 2023

Thực tế cho thấy, có không ít nhà đất không được phổ biến với sổ đỏ, điều này mở ra những khía cạnh rủi ro và tranh chấp trong quá trình giao dịch bất động sản. Do đó, việc nắm rõ và tìm hiểu về quy định liên quan đến trình tự và thủ tục giao dịch, mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ trở nên vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch mà còn tối ưu hóa quá trình mua bán, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho cả bên mua và bên bán.

  • Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì điều kiện đất được chuyển nhượng bao gồm:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

  • Theo quy định này, thì người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận sẽ không được chuyển nhượng, mua bán trừ một số trường hợp như:
    • Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: Người sử dụng đất sẽ được chuyển đổi sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
    • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận;
    • Trường hợp nếu tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
  • Tuy nhiên, quy định về giao dịch nhà đất hiện nay là phải đăng ký giao dịch đảm bảo và bắt buộc phải thông qua hình thức công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Việc mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ thì tiềm ẩn rất nhiều rủ ro, nguy cơ cao xảy ra những tranh chấp, dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
    • Mặc khác, căn cứ vào các quy định như Khoản 1 Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Luật công chứng 2014 thì Công chứng viên sẽ không tiến hành công chứng vì hồ sơ công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đầy đủ. Cụ thể, Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014 quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ dưới đây:
    • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
    • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
    • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
    • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
    • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
  • Do đó, việc mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ sẽ không được tiến hành công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại phòng công chứng; việc mua bán nhà đất không qua công chứng sẽ dẫn đến giao dịch vô hiệu.

Mua bán đất chưa có sổ đỏ có những rủi ro gì?

Quy định về trình tự và thủ tục mua bán nhà đất không có sổ đỏ thường đòi hỏi sự chặt chẽ và cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Bạn cần phải hiểu rõ về quy trình làm sổ đỏ, xác định nguồn gốc và lịch sử sử dụng đất, cũng như đảm bảo rằng không có tranh chấp hay nghĩa vụ pháp lý nào đang áp dụng lên tài sản.

Từ góc độ pháp lý, quá trình mua bán đất chưa có sổ đỏ mang đến một loạt rủi ro đáng kể. Trong số những rủi ro này, có thể đề cập đến những điểm sau:

Thủ tục mua bán đất chưa có sổ đỏ thường sử dụng hợp đồng viết tay. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hợp đồng viết tay này có thể trở nên vô hiệu, gây khó khăn và rủi ro lớn cho cả bên mua và bên bán. Sự không chắc chắn về tính hợp pháp của hợp đồng có thể dẫn đến những tranh cãi pháp lý không mong muốn.

Việc tài sản không có giấy chứng nhận quyền sở hữu làm tăng khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc của tài sản. Điều này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro mà bên mua không thể biết trước khi thực hiện giao dịch. Sự không rõ ràng về quyền sở hữu có thể tạo điều kiện cho sự tranh chấp và không an tâm cho bên mua.

Khi giá nhà đất tăng cao, chủ cũ có thể kiện ra tòa yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng, và trong trường hợp này, bên mua thường gặp phải những tổn thất đáng kể. Sự không chắc chắn về tính pháp lý của hợp đồng là một yếu tố rủi ro quan trọng, đặc biệt là trong thị trường bất động sản biến động.

Nhà đất chưa có sổ đỏ không thể thế chấp để vay vốn ngân hàng, giảm đi sự linh hoạt và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản. Việc không thể đảm bảo được tài sản là có giá trị để đảm bảo khoản vay làm mất đi một cơ hội quan trọng cho việc đầu tư và phát triển. Điều này ảnh hưởng đến khả năng tận dụng tài sản để hỗ trợ các dự án hay nhu cầu tài chính khẩn cấp.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên đất chưa có sổ đỏ năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về xin cấp lại sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Thời gian làm sổ đỏ đất thổ cư là bao lâu?

Theo quy định của nghị định 01/2017/NĐ-CP thì:
– Thời hạn giải quyết tối đa 30 ngày làm việc không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tăng thêm 10 ngày (không quá 40 ngày).
Tuy nhiên, trên thực tế thời gian làm sổ đỏ cho đất thổ cư còn mất nhiều thời gian hơn.

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.