Việt Nam là quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, các hoạt động đầu tư kinh doanh diễn ra rất sôi nổi trên thị trường hiện nay. Để quản lý hiệu quả việc sử dụng đất trong khu công nghiệp, cấc hoạt động liên quan đến mua bán chuyển nhượng các loại đất đai, tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp được Nhà nước rất quan tâm và chú trọng. Vậy theo quy định hiện hành, trình tự thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp thực hiện như thế nào? Chi phí chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp là bao nhiêu? Thời gian chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp mất bao lâu? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất khu công nghiệp là loại đất gì?
Theo quy định, đất khu công nghiệp là đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. Hiểu một cách khác, đất khu công nghiệp là nơi để xây dựng các khu kinh doanh tập trung và tất cả đều có chung một chế độ sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
Đất khu công nghiệp trong tiếng Anh được hiểu là “Industrial land”
Có được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp?
Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bên cạnh đó cũng chỉ rõ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, tùy theo các trường hợp dưới đây mà có những quyền và nghĩa vụ khác nhau:
- Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, chỉ riêng đối với trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất trong khu công nghiệp mà trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất trong khu công nghiệp khi thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hồ sơ chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trong khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng đối với trường hợp chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp
Thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ trình tự, thủ tục cho thuê lại và chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp. Theo đó người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có khu công nghiệp, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ nhiệm vụ và thẩm quyền của mình thực hiện các nghiệp vụ xử lý hồ sơ
Bước 3: Trả kết quả
Nếu hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp của bạn hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả kết quả và thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp mất bao lâu?
Tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai xác định thời gian sang tên sổ đỏ, sổ hồng đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp là không quá 10 ngày.
Tuy nhiên chủ sở hữu đất cũng nên chú ý rằng, thời gian được nêu trên được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật; không tính thời gian mà chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Chi phí chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp
Thông thường khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cá nhân tổ chức phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Điều này được quy định rất cụ thể trong Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Cụ thể công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Diện tích | x | Giá 1m2 tại bảng giá đất |
Bạn cũng cần lưu ý có một số trường hợp loại lệ phí này được miễn theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định nếu cá nhân thực hiện chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp thì sẽ phải nộp 2% trên tổng giá trị mua bán ghi trong hợp đồng hoặc căn cứ vào khung giá đất được nhà nước quy định để tính thuế.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải hoàn thành các phí và lệ phí địa chính như:
- Phí địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ;
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai mức thu phí tối đa không quá 300.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
- Lệ phí địa chính:
- Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới: tối đa không quá 100.000 đồng/giấy, tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đổi với cấp lại;
- Phí cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại;
- Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/lần;
- Phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 149 Luật đất đai, các đối tượng được thuê lại đất từ đơn vị đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng gồm:
– Tổ chức kinh tế (được định nghĩa gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, quy định về người sử dụng đất tại Điều 5 Luật Đất đai nêu chi tiết về các đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất không đề cập đến các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Nói cách khác, pháp luật về đất đai của Việt Nam không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài thuê đất trong khu công nghiệp trực tiếp. Do đó, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đối tượng nhận chuyển nhượng phải thuộc trường hợp được thuê lại đất trong khu công nghiệp như nêu trên.
Pháp luật về bất động sản liên quan cho phép các doanh nghiệp thuê đất tại khu công nghiệp thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Khu công nghiệp quy định như sau:
– Trong trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất trong Khu công nghiệp từ công ty đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo hình thức thuê lại đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền trên đất.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lại đất trong khu công nghiệp mà trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 Luật Đất Đai, tức bao gồm quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền trên đất.
Như vậy, trong các hình thức thuê đất tại khu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai (gồm thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm), thì chỉ có những tổ chức/cá nhân thực hiện thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê.
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có khu công nghiệp, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ nhiệm vụ và thẩm quyền của mình thực hiện các nghiệp vụ xử lý hồ sơ