Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của từng loại đất, pháp luật nước ta phân chia đất đai thành nhiều loại khác nhau, trong số đó có bao gồm đất khu công nghiệp. Mặc dù đất khu công nghiệp không được sử dụng phổ biến trong đời sống thường ngày của người dân nhưng đây là loại đất phục vụ chủ yếu tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,… Tuy nhiên, Nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến vấn đề chuyển nhượng loại đất này. Một số độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, đất khu công nghiệp có được chuyển nhượng hay không? Quy trình chuyển nhượng đất khu công nghiệp thực hiện như thế nào? Lệ phí chuyển nhượng đất khu công nghiệp là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất khu công nghiệp là loại đất gì?
Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Như vậy, đất khu công nghiệp được hiểu là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp dùng để xây dựng cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất.
Đất khu công nghiệp có được chuyển nhượng hay không?
Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bên cạnh đó cũng chỉ rõ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, tùy theo các trường hợp dưới đây mà có những quyền và nghĩa vụ khác nhau:
Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, chỉ riêng đối với trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất trong khu công nghiệp mà trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khu công nghiệp
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất trong khu công nghiệp khi thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.
Bên cạnh đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hồ sơ chuyển nhượng đất khu công nghiệp gồm những giấy tờ gì?
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ, văn bản pháp lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng đối với trường hợp chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Trong đó, hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định
Quy trình chuyển nhượng đất khu công nghiệp
Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rõ trình tự, thủ tục cho thuê lại và chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp. Theo đó người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có khu công nghiệp, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ nhiệm vụ và thẩm quyền của mình thực hiện các nghiệp vụ xử lý hồ sơ
Bước 3. Trả kết quả
Nếu hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp của bạn hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả kết quả và thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp là không quá 10 ngày.
Lệ phí chuyển nhượng đất khu công nghiệp là bao nhiêu?
hông thường khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cá nhân tổ chức phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Điều này được quy định rất cụ thể trong Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Cụ thể công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Diện tích | x | Giá 1m2 tại bảng giá đất |
Bạn cũng cần lưu ý có một số trường hợp loại lệ phí này được miễn theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định nếu cá nhân thực hiện chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp thì sẽ phải nộp 2% trên tổng giá trị mua bán ghi trong hợp đồng hoặc căn cứ vào khung giá đất được nhà nước quy định để tính thuế.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải hoàn thành các khoản chi phí sau;
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2;
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ;
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai mức thu phí tối đa không quá 300.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
- Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới: tối đa không quá 100.000 đồng/giấy, tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại;
- Phí cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại;
- Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: không quá 28.000 đồng/lần;
- Phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: không quá 15.000 đồng/1 lần.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất khu công nghiệp có được chuyển nhượng”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp là không quá 10 ngày.
Tuy nhiên, thời gian được nêu trên được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ và không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật; không tính thời gian mà chủ sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính hay xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Theo luật đất đai 2018 hợp nhất tại điều 149 khoản 2, trong trường hợp doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất khu công nghiệp trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì doanh nghiệp đó có quyền cho thuê lại đất khu công nghiệp với hình thức thầy đất khu công nghiệp trả tiền một lần.
Nếu trường hợp doanh nghiệp đầu tư được nhà nước cho thuê đất khu công nghiệp trả tiền hằng năm thì chỉ có quyền cho thuê lại đất khu công nghiệp với hình thức trả tiền thuê đất khu công nghiệp hằng năm.
Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau: Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải thực hiện:
Xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.