Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không?

15/12/2022 | 09:24 93 lượt xem Lò Chum

Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không

Thưa luật sư nhà chú thím tôi thì không có con gái nên rất cung tôi và coi tôi như là con gái. Khi tôi đi lấy chồng thì có tặng tôi một mảnh đất, được một thời gian thì tôi muốn đi làm sổ đỏ đối với mảnh đất đó; nhưng mà có băn khoăn đó là nếu chú cho cháu đất thù có mất tiền khi thực thiện thủ tục chuyển nhượng và cấp sổ đỏ không? Theo quy định pháp luật thì các trường cho đất mà không mất tiền thuế là những trường hợp nào? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

         Theo quy định của Luật đất đai năm 2013; điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Còn thời hạn sử dụng đất.
  • Đất không thuộc trường hợp đang nằm trong quy hoạch.
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.

   Như vậy, khi đáp ứng đủ những điều kiện như trên thì bạn có thể tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho cháu ruột của bạn.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Bước 1. Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

     Theo quy định của bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản:

“Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”

Trong quy định của Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như sau:

” Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

      Như vậy, khi tiến hành làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì hợp đồng phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. 

Bước 2. Tiến hành đăng ký sang tên bất động sản

       Sau khi làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hồ sơ cần chuẩn bị theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính gồm:

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản gốc).
  • Giấy xác nhận tình trạng bất động sản ( đất có tranh chấp hay không; đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính hay chưa)
  • Giấy tờ tùy thân như:
    • Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu ( bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
    • Sổ hộ khẩu. ( bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
    • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

        Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.

Bước 3. Nộp hồ sơ.

         Tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở Văn phòng đăng kí đất đai bên khu vực một cửa, nhiệm vụ của Văn phòng đăng kí đất đai:

  • Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
  • Ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ở chi cục thuế.
  • Nhận lại biên lai hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hoàn thiện hồ sơ ban đầu.
  • Nhận kết quả theo giấy hẹn theo thủ tục hành chính.

       Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày ( theo điểm b khoản 2 điều 61 nghị định 43/2014).

Bước 4.Nghĩa vụ tài chính phải nộp.

Thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%

(Luật Thuế thu nhập cá nhân  2007 sửa đổi 2014 )

         Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản mà được miễn thuế. Căn cứ vào khoản 4 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

      Do bạn tặng cho quyền sử dụng đất với cháu ruột bạn nên không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Lệ phí trước bạ.

       Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.

Lệ phí trước bạ= diện tích đất x giá đất x 0,5%

(Giá đất ở mỗi nơi là khác nhau do từng tỉnh thành phố quy định khác nhau)

      Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất: căn cứ theo khoản 10 điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về  lệ phí trước bạ thì

“ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

     Trong trường hợp này, tặng cho quyền sử dụng đất giữa bạn với cháu ruột của bạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.

  • Một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ.

     Như vậy, trong trường hợp này, khi tiến tặng cho quyền sử dụng đất bạn sẽ không được miễn thuế do không thuộc vào các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật.

Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay

Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không
Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không

Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Đối với cá nhân cư trú:

Tại Điều 18 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:

  • Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Ngoài ra, việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với bất động sản, phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng.

Lệ phí trước bạ

Đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013 (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình). Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Phí công chứng Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
  • Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
  • Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

– Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:

  • Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
  • Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân

Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không?

Trường hợp tặng cho đất được miễn thuế

Bố mẹ tặng cho đất sẽ được miễn phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân

Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2014, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Miễn lệ phí trước bạ : Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, những trường hợp trên nếu tặng cho đất, nhà cũng được miễn lệ phí trước bạ.

Trường hợp tặng cho đất phải chịu thuế

Ngoài các đối tượng nêu trên, bất cứ trường hợp tặng cho nhà đất nào khác cũng đều phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Theo Thông tư 13/2022/TT-BTC, các đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm:

  • Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác.
  • Các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó, ngoài các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân đã nêu ở trên, bất cứ loại giao dịch tặng cho nào cũng phải chịu thuế suất 10% theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Nộp thuế tặng cho nhà đất ở đâu?

Nơi nộp thuế hay địa điểm nộp thuế được quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế. Gắn liền với địa điểm nộp thuế là hình thức nộp thuế, theo đó, tại Điều 56 quy định rằng:

“1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

a) Tại Kho bạc Nhà nước;

b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước

3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.

4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.“

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Chú cho cháu đất có mất tiền thuế không”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tư vấn pháp lý về cách soạn thảo hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng thì hãy liên hệ ngay tới Tư vấn luật đất đai để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 0833.101.102

Câu hỏi thường gặp

Đã tặng cho đất có đòi lại được không?

 Khi các bên đã thỏa thuận với nhau về việc tặng cho. Thỏa thuận này sẽ làm thay đổi chủ sở hữu của tài sản và thay đổi quyền, nghĩa vụ của các bên với tài sản.
Chỉ trong trường hợp tặng cho có điều kiện mà người cháu (người được tặng cho) không thực hiện điều kiện đó, vi phạm hợp đồng thì ông bà mới có quyền đòi lại

Ông bà có thể tặng đất đai cho cháu dưới 18 tuổi không?

Ông bà có thể thực hiện tặng cho đất cho cháu dưới 18 tuổi, vì ông bà có quyền tặng cho mảnh đất mà mình là chủ sở hữu mảnh đất đó. Cụ thể theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Cách tính thuế tặng cho quyền sử dụng đất?

Thuế thu nhập cá nhân Đối với cá nhân cư trú:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất: 10%
Đối với cá nhân không cư trú: Thuế đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú = Thu nhập chịu thuế * 10%
Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất: 0,5%