Tách thửa xong mới được chuyển nhượng đúng không?

24/11/2022 | 10:42 40 lượt xem Lò Chum

Tách thửa xong mới được chuyển nhượng

Thưa luật sư, tôi có được bố mẹ tôi tách cho hai anh em tôi mảnh đất bố tôi mua trước kia. Vì sau khi cưới vợ thì bố mẹ vợ tôi có tặng cho vợ chồng tôi chung cư nên tôi muốn bán mảnh đất mà tôi được bố mẹ tôi tách cho. Hiện tại thì chỗ đất đó đang lên giá nên tôi muốn tranh thủ bán nhanh, nhưng mà hiện tại thì mảnh đất đó bố tôi đang tiến hành thực hiện thủ tục tách. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn là trong thời gian chưa tách xong thì có bán được không? Theo quy định pháp luật thì Tách thửa xong mới được chuyển nhượng đúng không? Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Tách thửa xong mới được chuyển nhượng? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Tách thửa đất là gì?

Tách thửa đất chưa được định nghĩa trong một văn bản pháp luật cụ thể, thay vào đó, pháp luật đất đai quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục khi người sử dụng đất muốn tách thửa đất. Tách thửa đất thường được hiểu là việc phân chia thửa đất ban đầu thành các thửa đất nhỏ hơn.

Tách thửa đất là việc phân chia, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một người đứng tên thành nhiều người khác nhau và sở hữu riêng biệt.

Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có những quy định riêng về tách thửa đất cho phù hợp. 

Tách thửa đất thường được người sử dụng thực hiện trong các trường hợp như:

– Chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, tặng cho,…hoặc một hình thức khác tương tự làm thay đổi diện tích thửa đất ban đầu/thay đổi người sử dụng đất so với ban đầu;

– Bị thu hồi một phần thửa đất theo quy định pháp luật;

– Theo quyết định/bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền; Khi thực hiện tách thửa đất theo các mục đích như trên, thửa đất ban đầu sẽ được chia tách thành các thửa nhỏ hơn, có thể việc chia tách này làm thay đổi người sử dụng đất (mua bán, tặng cho…) hoặc giữ nguyên người sử dụng đất (bị thu hồi…).

Tách thửa xong mới được chuyển nhượng đúng không?

Tách thửa xong mới được chuyển nhượng
Tách thửa xong mới được chuyển nhượng

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thực hiện thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và được ghi nhận từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.

Theo Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK.
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Đối với trường hợp thực hiện thủ tục mà có thay đổi số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân.

Về trình tự thực hiện thủ tục tách thửa:

– Bước 1: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

– Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Bước 3: Xử lý yêu cầu tách thửa. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:

+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.

+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Chuyển nhượng sau khi tách thửa

Sau khi tách thửa, người dân thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo các bước sau:

– Bước 1: Đặt cọc (không bắt buộc)

– Bước 2: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Bước 3: Kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

– Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (sang tên sổ đỏ). Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có bản gốc giấy chứng nhận đã cấp, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng. Ngoài ra, phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước.

Về chi phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ gồm có:

– Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.

– Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.

– Lệ phí địa chính (mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).

Thuế và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất cần phải nộp các khoản tiền sau đây khi tiền hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân do bên bán chịu do có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân này được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = 2% x Giá chuyển nhượng.

Ngoài ra, nếu trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có sự xuất hiện của các bên môi giới, được ủy quyền, các bên này chịu thuế thu nhập cá nhân do có thu nhập phát sinh.

Ví dụ giá chuyển nhượng đất là 550.000.000 đồng thì thuế thu nhập cá nhân mà người bán phải chịu là:

2% x 550.000.000 = 11.000.000 đồng

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ do bên mua chịu và được xác định như sau:

Tiền lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2).

Các loại lệ phí khác

Một số khoản lệ phí khác cần lưu ý như:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.

– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng, tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng.

Không sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Tại khu vực nông thôn:

+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Tách thửa xong mới được chuyển nhượng“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102.  Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp không được tách thửa đất?

Các trường hợp không được tách thửa đất tại 63 tỉnh thành bao gồm:
– Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
– Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
– Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Ngoài các điều kiện chung, mỗi tỉnh thành có những quy định cụ thể về các trường hợp không được tách thửa đất tại địa phương.

Thủ tục bán một phần thửa đất tiến hành thế nào?

Đầu tiên, nếu muốn bán một phần thửa đất bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa. Lúc này, nếu thửa đất của bạn đủ điều kiện mới có thể thực hiện được thủ tục này. Do tách thửa chuyển nhượng nên người sử dụng đất được tách thửa khi có đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận (một số tỉnh thành quy định chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cũng được phép tách thửa)
– Đủ điều kiện về diện tích tối thiểu và chiếu cạnh;
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Còn thời hạn sử dụng đất.
Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định khi thực hiện thủ tục tách thửa cần chuẩn bị:
– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK.
– Bản gốc Sổ đỏ.
Sau đó, hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu hoặc tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Trường hợp huyện chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Thời hạn phải đăng ký sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng?

Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.