Việc xin cấp sổ đỏ đối với mảnh đất mà mình đang sở hữu là việc rất quan trọng để nhà nước công nhận quyền sở hữu đó. Hiện nay pháp luật đất đai cũng đã quy định rất cụt hể và chi tiết về các quy định liên quan đến việc cấp sổ đỏ cho từng trường hợp riêng biệt, trong đó có cả việc cấp sổ đỏ cho giấy viết tay. Vậy để thực hiện thủ tục xin ” cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2022″ được thực hiện như thế nào?. hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, năm 2006 thì tôi có mua một mảnh đất tại Hải Phòng, do mua của người quen nên lúc đó tôi và người bán đất đó chỉ kí hợp đồng mua đất bằng giấy viết tay và không đi công chứng hợp đồng mua nhà đó. Bây giờ tôi muốn xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất đó thì có được không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Quy định về việc cấp sổ đỏ hiện nay
Điều kiện cấp sổ đỏ hiện nay
Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp sổ đỏ như: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; đất không có giấy tờ phải là đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai; đất không tranh chấp; đất vẫn còn thời hạn sử dụng.
Hiện nay, người sử dụng đất để được cấp sổ đỏ thì phải có đủ điều kiện. Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì điều kiện được cấp Sổ đỏ gồm 03 nhóm:
– Nhóm 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, có giấy tờ chứng minh như quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng tài sản; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước;…. TH này không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Có giấy tờ nhưng mang tên người khác nhưng có kèm theo giấy tờ hợp pháp việc mua bán, cho tặng,… trước ngày 1/7/1014 chưa thực hiện chuyển QSDĐ và không xảy ra tranh chấp.
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của tòa án, quyết định giải quyết tranh chấp,…
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê từ 15/10/1993 đến 1/7/2014.
– Nhóm 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân)
+ Sử dụng đất ổn định trước ngày 1/7/2014, không có tranh chấp, có hộ khẩu thường trú tại đại phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp tại vùng kinh tế khó khăn thì được cấp sổ đỏ theo luật và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Được cấp sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không vi phạm phát luật đất đai; tranh chấp.
– Nhóm 3: Đất lấn, chiếm; đất được giao không đúng thẩm quyền
+ Đây là trường hợp khó được cấp sổ đỏ nhất vì là các trường hợp mà thời điểm lấn, chiếm hoặc giao đất thì vi phạm pháp luật về đất đai nhưng đã sử dụng ổn định, lâu dài nên điều kiện rất chặt chẽ;
+ Chỉ những hành vi lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 mới được cấp hoặc xem xét cấp Sổ đỏ; nếu xảy ra sau ngày 01/7/2014 sẽ bị xử lý, đất lấn, chiếm hoặc được giao không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ gồm những gì?
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu với các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
– Nộp bản chính giấy tờ.
Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Theo Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất có đất được mua, tặng cho bằng giấy viết tay thuộc một trong 02 trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền SDĐ nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2022
Pháp luật hiện nay quy định về việc cấp sổ đỏ cho giấy viết tay như sau:
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay
Tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, điều kiện để cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay đó là:
- Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Việc mua bán được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
- Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đó là: “Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định…”.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2022
Người SDĐ chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014:
– Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43 đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm theo quy định đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Trình tự xin cấp sổ đỏ
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) lần đầu bao gồm các bước sau:
- Bước 01: Nộp hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được liệt kê phần trên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bước 02: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
- Bước 03: Người xin cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận) phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Bước 04: Nhận sổ đỏ (giấy chứng nhận) sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Thời gian giải quyết hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay
– Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 30 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 40 ngày.
– Thời gian theo quy định trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Cấp sổ đỏ cho giấy viết tay 2022“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như là muốn giải quyết tranh chấp thừa kế đất, tư vấn để chia thừa kế nhà đất hay các quy định về chia thừa kế đất hộ gia đình… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu chứng chỉ hành nghề đấu thầu
- Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại các Điều 70 Nghị định 43, Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148 thì tùy từng trường hợp mà người dân có thể nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ gồm:
– UBND cấp xã nơi có đất;
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh (đối với địa phương đã có Bộ phận một cửa).
Theo Khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng quy định:
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Vì vậy, nếu mảnh đất của bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc những trường hợp được miễn ở Khoản 2 Điều 89 thì sẽ được cấp phép xây dựng.
Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú nhưng trên thực tế khi có giấy tờ mua bán nhà đất bằng giấy viết tay thì chủ yếu người mua, nhận tặng cho hợp thức hóa giấy tờ, giao dịch đó để có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
* Chuyển nhượng, tặng cho nhà đất trước ngày 01/7/2014
Trường hợp 1: Chủ cũ chưa được cấp Giấy chứng nhận
Căn cứ khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi chủ cũ chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng giao dịch về nhà đất vẫn có hiệu lực để được đăng ký thường trú bên nhận chuyển quyền (người mua, nhận tặng cho) phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Những giao dịch dưới đây được pháp luật công nhận dù văn bản, hợp đồng không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định (chỉ có giấy viết tay) gồm:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
Trường hợp 2: Chủ cũ đã được cấp Giấy chứng nhận
Khi người nhận chuyển quyền có Giấy chứng nhận đứng tên chủ cũ (trong đó có thông tin nhà ở) thì cũng không được đăng ký thường trú luôn mà phải thực hiện thêm thủ tục để có Giấy chứng nhận đứng tên mình, cụ thể:
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu người chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.