Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào?

25/09/2023 | 11:09 66 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay theo tôi được biết thì việc lấn chiếm đất xây dựng trái phép là trái luật. Vậy mà hàng xóm của tôi mở quán ăn, họ xây dựng chỗ đậu xe cho khách lấn sang cả phần đất của nhà tôi. Tôi cũng có qua nói chuyện nhưng bên đó nhất quyết nói họ không sai và vẫn tiếp tục hành vi sai trái. Không biết tôi có thể báo cáo sự việc này với cơ quan nào để xử lý vấn đề này? Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào? Lấn chiếm đất sai pháp luật thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự hay không? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn luật đất đai của chúng tôi. Với vấn đề Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép, chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:

Lấn chiếm đất đai là gì?

Hiện nay việc lấn chiếm đất đai được xem là hành vi sai trái, sử dụng sang phần đất của người khác. Các chủ thể cần tôn trọng đất của người khác, sử dụng đất đúng quy định để tránh bị xử phạt. Theo quy định tại luật đất đai lấn chiếm đất đai được hiểu là hành vi:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

  1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
    Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

  1. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
    b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
    c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
    d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
    Theo như các quy định trên, chúng ta có thể hiểu lấn đất là hành vi trái pháp luật mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất khi không được cho phép.

Chiếm đất là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi như tự ý sử dụng đất không phải thuộc quyền sử dụng của mình khi không được cho phép.

Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào?

Hiện nay nếu ai có hành vi lấn chiếm đất xây dựng trái phép thì có thể bị xử phạt tiền hay tùy theo mức độ mà có thể bị xem xét truy cứu cả trách nhiệm hình sự. Phân tích ở mức phạt hành chính, có thể thấy rằng cách xử lý lấn chiếm đất xây dựng hiện nay được quy định là:

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Lấn, chiếm đất

  1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
  2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
    b)Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
    c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
    d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
    Theo đó, căn cứ vào loại đất bị lấn chiếm và diện tích đất bị lấn chiếm để xác định mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định như trên.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Chú ý, mức xử phạt hành chính theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.

Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai không?

Hiện nay Bộ luật Hình sự có quy định những tội phạm liên quan đến đất đai. Cụ thể là Điều 228 của Bộ luật này quy định mức phạt, khung phạt cho tôi vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Vậy cụ thể những vi phạm này là gì và mức độ ra sao thì mới bị xử hình sự? Chúng tôi tư vấn về nội dung này như sau:

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

  1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
    Theo đó nếu như đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 6 tháng đến 3 năm tù.
Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào?

Xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm bị xử lý như thế nào?

Việc xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm là sai quy định nên có thể bị xử lý theo luật. Chúng ta chỉ có thể xây dựng trên phần đất của mình chứ không thể lấn sang phần đất của chủ thể khác được. Cụ thể hiện nay thì việc xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm được quy định là:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với hành vi xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm bị xử lý như sau:

Đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung bị xử lý như sau:

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng; 

– Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 

Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm thì mức phạt cụ thể như sau:

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng;

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác thì phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;

– Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 13 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;

– Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng;

– Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng;

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xử lý lấn chiếm đất xây dựng trái phép thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo hợp đồng mua bán nhà và đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời hiệu xử phạt hành vi Xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định Xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
–  Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm;
– Đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm;
Như vậy, đối với hành vi xây dựng nhà trái phép trên đất lấn chiếm thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm

Làm thế nào khi bị lấn, chiếm đất liền kề hiện nay?

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Khi nào thì việc lấn chiếm đất trái pháp luật?

Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai….
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.