Thưa Luật sư, tôi được biết không chỉ riêng gì người dân mà còn có một số cán bộ vi phạm Luật đất đai. Vẫn tồn tại những trường hợp cán bộ lạm dụng chức quyền làm sai quy định pháp luật đất đai. Không biết rằng cán bộ vi phạm đất đai có bị xử lý nặng hơn người dân bình thường hay không? Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề: Xử lý cán bộ vi phạm luật đất đai như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé:
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Những đối tượng bị xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Theo Điều 96 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai gồm:
– Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
– Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính cấp xã (xã, phường, thị trấn) có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai như: Công chức thuộc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, cán bộ, công chức thuộc Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)…
– Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý, cụ thể:
+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm: Công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định các nhóm hành vi cán bộ vi phạm luật đất đai như thế nào?
Theo Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai của cán bộ, công chức, viên chức gồm các nhóm hành vi sau:
Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính
Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính gồm hành vi:
– Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
– Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các hành vi sau:
– Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
– Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
– Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm các hành vi:
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các hành vi:
– Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể:
Khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì phải thông báo trước cho người có đất bị thu hồi như sau: Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp (đất ở, đất phi nông nghiệp khác) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
– Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
– Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
– Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Vi phạm quy định về trưng dụng đất
Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi dưới đây:
– Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
– Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định, cụ thể: Nhà nước chỉ trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý
Vi phạm gồm các hành vi dưới đây:
– Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
– Sử dụng đất sai mục đích;
– Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính
Vi phạm quy định về thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, gồm các hành vi:
– Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
– Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
– Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
– Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
– Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
– Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
– Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
– Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Xử lý cán bộ vi phạm luật đất đai như thế nào?
Theo điều 207 Luật Đất Đai 2013 quy định việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
Do đó, tùy theo mức độ vi phạm của người cán bộ mà người đó có thể bị xử phạt kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Gửi đơn kiến nghị về hành vi vi phạm luật đất đai của cán bộ
Khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì người phát hiện có thể khiếu nại hoặc tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 209 Nghị định 43/2014/NĐ-CP còn quy định tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính cấp xã vi phạm quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau:
– Đối với vi phạm của công chức địa chính cấp xã thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã.
– Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó.
– Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch UBND cùng cấp.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Dịch vụ tư vấn về việc xử lý những vi phạm đối với đất đai
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp xảy ra sai phạm đối với đất đai Tuy nhiên không phải ai cũng cũng có thể nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Chẳng hạn như: những hành vi nào là hành vi luật vi phạm đất đai, cách xử lý, giải quyết đối với những vi phạm đất đai đó thế nào, nếu người vi phạm là cán bộ, công chức thì có cách xử lý ra sao. Vì vậy trong thủ tục hành chính về vấn đề vi phạm luật đất đai gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Nhận thấy được nhu cầu đó, Tư vấn luật đất đai giới thiệu Dịch vụ tư vấn về việc xử lý những vi phạm đối với đất đai năm 2022. Khi sử dụng dịch vụ của Tư vấn luật đất đai, chúng tôi sẽ
- Tư vấn cho khách hàng quy định pháp luật về những hành vi vi phạm luật đất đai.
- Tư vấn và đại diện cho khách hàng( nếu có ủy quyền) để đảm bảo các quyền và lợi ích.
- Tư vấn cho khách hàng về cách xử lý những vi phạm đối với đất đai
- Tư vấn soạn thảo văn bản pháp lý liên quan
Tư vấn luật đất đai có nhiều chuyên viên, chuyên làm các thủ tục liên quan đến đất đai nên có nhiều kinh nghiệm có thể giúp cho quý khách hàng về việc xử lý những vi phạm đối với đất đai. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với Tư vấn đất đai nhé.
Mời bạn xem thêm:
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Quy trình, thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2022
- Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Xử lý cán bộ vi phạm luật đất đai như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Có 02 hình thức trách nhiệm pháp lí trong việc xử lí cán bộ vi phạm luật đất đai:
+ Về hình thức kỉ luật: người quản lí đất đai vi phạm kỉ luật thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lí bằng một trong các hình thức kỉ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc.
+ Trách nhiệm dân sự: Việc bồi thường thiệt hại trong trách nhiệm dân sự được áp dụng theo nguyên tắc ngang giá, toàn bộ và kịp thời. Nghĩa là người gây thiệt hại đến đâu thì phải bồi thường đến đó, việc bồi thường phải đầy đủ và thực hiện nhanh chóng.
Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi dưới đây:
Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định, cụ thể: Nhà nước chỉ trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.