Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?

09/03/2023 | 13:56 414 lượt xem Tình

Thưa Luật sư. Tôi tên là Bình An, hiện đang kinh doanh nhỏ lẻ tại một xã nhỏ tại Thành phố Lai Châu. Tôi có câu hỏi thắc mắc cần Luật sư giải đáp như sau: Năm 2017, ba mẹ em có thầu một miếng đất từ năm đó cho đến nay. Hiện tại thì ba mẹ em có nhu cầu muốn được xây dựng nhà trên miếng đất đang thầu đó. Em không biết là có được xây nhà trên đất đấu thầu không? Và gia đình em có cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để có thể được chấp thuận xây dựng hay không ạ? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề “Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?” như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Đất đấu thầu là loại đất gì?

Đất đấu thầu thực chất là đất công ích của địa phương được xã cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Căn cứ vào quy đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi địa phương mà xã/ phường/ thị trấn được thành lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.

Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; 

Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?

Trước tiên cần phải tìm hiểu rõ hơn là đấu thầu mảnh đất này trong thời hạn cụ thể là bao lâu, xem là có còn trong thời hạn đấu thầu hay không.

Nếu như đã hết thời hạn đấu thầu thì UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện (tùy vào trường hợp cụ thể) sẽ có thẩm quyền thu hồi lại đất (Điều 66 Luật đất đai 2013):

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam…”
 
Quyết định thu hồi đất của gia đình bạn có căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 65 nên khi thu hồi sẽ không được nhà nước bồi thường và hỗ trợ tái định cư. 

Sau đó thì phải tìm hiểu về mục đích sử dụng đất xem mảnh đất này thuộc mục đích sử dụng nào, việc xây dựng có phù hợp với mục đích ấy hay không, bởi theo Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấm những hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, nếu như xây dựng trên mảnh đất này là không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì sẽ không được phép xây dựng.

Để có thể xây dựng thì phải đến Phòng tài nguyên và môi trường nộp hồ sơ làm thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phù hợp.

Đất đấu thầu có được bồi thường khi thu hồi đất không?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.

Mặc dù không được bồi thường về đất nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

  • Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm:
  • Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất.
  • Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất.
  • Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?
Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?

Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?

Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Căn cứ theo quy định trên có thể thấy, đất đấu thầu có bản chất là đất nông nghiệp cho thuê nên bạn sẽ không được làm sổ đỏ. Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, có thể thấy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, đất đấu thầu sẽ không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Xây nhà trên đất đấu thầu có được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Các câu hỏi thường gặp

Quy định về việc cho thuê đất đấu thầu như thế nào?

Như chúng tôi đã trình bày, đất đấu thầu (hay còn gọi là đất công ích) tại xã, phường, thị trấn là loại đất được sử dụng thông qua hình thức được thuê từ cơ quan Nhà nước hoặc được quản lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai quy định:
Diện tích đất sử dụng với mục đích công ích nhưng chưa được sử dụng (chưa dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, khu vui chơi công cộng, các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã…) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê theo quy định pháp luật;
Người sử dụng đất được thuê đất công ích với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên);
Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn của người thuê là không quá 05 năm. Tiền thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn phải được nộp vào ngân sách Nhà nước, đồng thời, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Số tiền có được từ việc cho thuê đất công ích chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích;
Trong trường hợp đất công ích không còn được sử dụng cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm quản lý phần diện tích đất này hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện thu hồi đất thể thực hiện các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật.

Các hình thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là gì?

* Dựa theo tiêu chí hình thức đấu thầu:
– Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu (điểm a khoản 1 Điều 215 Luật thương mại 2005). Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo công khai về yêu cầu và thời gian dự thầu trên phương tiện đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hình thức này được áp dụng chủ yếu do tính cạnh tranh cao nhất.
– Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu (điểm b khoản 1 Điều 215 Luật thương mại 2005). Hình thức này áp dụng khi chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu hoặc do tình hình cụ thể của gói thầu (điều kiện, nguồn vốn…) đem lại lợi ích. Tuy nhiên, số lượng nhà thầu tham gia cũng phải đủ rộng để đảm bảo tính cạnh tranh, thường thì có từ 5 nhà thầu trở lên. Hình thức này không đỏi hỏi phải công khai mà thư mời thầu được gửi trực tiếp tới nhà thầu.
* Dựa trên tiêu chí phương thức đấu thầu:
– Đấu thầu một túi hồ sơ: nhà thầu mộp các đề xuất về kĩ thuật và về giá cho một túi hồ sơ dể bên mời thầu xem xét và đánh giá chung. Các túi hồ sơ về giá và chỉ tiêu kĩ thuật này được mở và đánh giá cùng vào một thời điểm (khoản 2 Điều 216 Luật thương mại 2005).
– Đấu thầu hai túi hồ sơ: thường áp dụng khi hành hóa, dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu kĩ thuật. Các để xuất về kĩ thuật và giá được nộp cùng thời điểm nhưng trong hai túi hồ sơ khác nhau. Khi mở thầu, túi hồ sơ đề xuất về kĩ thuật được xem xét trước, nhà thầu nào đặt được điểm sỗ về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn đã xác định sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để so sánh (khoản 3 Điều 216 Luật thương mại 2005).

Cần đáp ứng những điều kiện nào để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phần đất đấu thầu?

Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải đáp ứng được mốt số điều kiện như:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.