Chào Luật sư hiện nay hành vi xây nhà lân sang đất hàng xóm là vi phạm như thế nào? Hôm trước tôi có xây dựng lại phần nhà phía trước và sân nhà. Rõ ràng là tôi xây dựng phần đất của tôi nhưng hàng xóm của tôi cứ kiên quyết tôi xây dựng lấn sang đất của họ. Thật ra tôi xây dựng phần đất của tôi, chỉ là nhìn nó thoáng hơn so với trước đây chứ không hề xây lấn đất ai. Hiện nay Xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm gì? Xây nhà lấn sang đất hàng xóm bị xử lý như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư tư vấn luật đất đai. Về Xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm gì chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Xây nhà lấn sang đất của người khác được hiểu như thế nào?
Hiện nay khi xây dựng thì các chủ thể cần tôn trọng quyền sử dụng đất đai của người khác. Điều này có nghĩa rằng khi xây dựng thì chỉ xây trên phần đất thuộc quyền của mình, không lấn hay chiếm đất của người khác.Vậy trước hết chúng ta cần hiểu kỹ và đúng như thế nào là xây nhà lấn sang đất của người khác. Vấn đề này có thể được hiểu là:
– Xây nhà lấn sang đất người khác (hàng xóm) hay còn gọi là tranh chấp ranh giới đất đai, việc ranh giới chưa phân định rõ ràng đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
– Bên cạnh đó, tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm có lấn, chiếm, hủy hoại đất đai,…cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
– Do đó, xây nhà lấn sang đất người khác sẽ áp dụng quy định về giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Đất đai 2013 để giải quyết tình huống dân sự này.
Xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm gì?
Như chúng ta đã biết thì xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm với quy định, vừa trái pháp luật mà không phù hợp với tiêu chuẩn của xã hội. Vậy hành vi xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm gì, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, đền bù dân sự hay bị xử lý hình sự? Vấn đề này có thể được xác định loại vi phạm như sau:
Để xác định hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không thì trước tiên ta căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản. Theo quy định này thì chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Tức là chỉ được xây dựng, sử dụng đối với phần đất mà mình được nhà nước công nhận quyền sử dụng.
Bên cạnh đó thì tại điều 12, Luật Đất đai 2013 có quy định rằng hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm
Theo đó thì lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. Còn chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp như là tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng; sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, từ những lập luận cùng những căn cứ pháp lý đã nêu trên ta có thể khẳng định rằng hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm là một hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể đây là hành vi lấn chiếm đất bị cấm theo quy định của Luật đất đai 2013.
Hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm bị xử phạt như thế nào?
Việc xử phạt vi phạm hành chính hiện nay có quy định về hành vi chiếm đất nhà hàng xóm. Cụ thể ở đây chính là mức phạt tiền cho chủ thể lấn chiếm đất hàng xóm để răn đe và xử lý người làm sai. Chi tiết hơn về mức phạt đối với hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm dao động ở mức quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Theo đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hành chính hành vi lấn, chiếm đất theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Một, đối với trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
Hai, đối với hành vi lấn,chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Cách xử lý khi lấn chiếm đất nhà hàng xóm hiện nay thế nào?
Hiện nay nhiều người vẫn chưa biết cách xử lý khi có hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm. Họ không biết nên thỏa thuận, giải quyết giữa hai bên êm đẹp hay khi nào thì phải kiện ra tòa án để tòa phân xử. Ở một góc nhìn khái quát nhất, chúng tôi xin tư vấn về những hướng xử lý khi bị hàng xóm lấn chiếm đất cụ thể như sau:
Khi phát hiện mình đã lấn chiếm sang đất của hàng xóm, tuy không cố ý nhưng có những trường hợp đã xây dựng nhà lên trên phần đất lấn chiếm đó thì hướng giải quyết như sau:
Thứ nhất, là cần tiến hành hòa giải với nhà hàng xóm. Theo quy định của pháp luật thì hòa giải là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó thì nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở: các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại, biện pháp khắc phục… Bạn cần thỏa thuận, hòa giải với nhà hàng xóm, đưa ra phương án đền bù thích đáng đối với phần diện tich mà nhà hàng xóm bị lấn chiếm đó.
Thứ hai, nếu hàng xóm không hòa giải được thì bạn có thể gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp đất đai để hòa giải. Lúc này Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải thành thì hai bên làm theo biên bản hòa giải thành.
Thứ ba, nếu tại ủy ban nhân dân cấp xã mà hai bên hòa giải không thành thì bạn lại tiến hành thủ tục nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền. Theo đó thì:
Bạn nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân: Nếu tranh chấp đất mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai
Hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân có thẩm quyền: Nếu tranh chấp đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu không may lấn chiếm đất của hàng xóm thì hướng giải quyết tốt nhất là hòa giải và đền bù thích đáng cho nhà hàng xóm. Còn nếu không hòa giải được thì bắt buộc phải nhờ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cần lưu ý rằng hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật, tức là bên lấn chiếm là người có lỗi, do đó nếu khởi kiện ra tòa thì bạn sẽ là người phải nộp án phí. Vì vậy, cần cân nhắc giải quyết để không mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xây nhà lấn sang đất hàng xóm là vi phạm gì?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tranh chấp đất đai khi xây nhà…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thay đổi thông tin sổ hồng như thế nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng mới năm 2023
- Sổ hồng không có mã vạch có được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy đinh về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
+ Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết vụ việc như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi.